3.1. Việc chuyển lệnh phải đúng theo lệnh dặt của khách hàng và phải cố găng thực hiện lệnh đó với giá tất nhất trong thời điểm đỏ
3.2. Không được chuyển lệnh giao dịch khi biết khách hàng quyết định mua bán thông qua việc sử dụng thông tin nội gián
3.3. Trường hợp biết khách hàng sẽ mua hoặc bán chứng khoán nào hay hướng dẫn cho khách hàng mua bán loại chứng khoán nào, nhân viên marketing không được mua hoặc b8n loại chứng khoán đó cho bản thân hoặc cho công ty trước khỉ mua bán cho khách hàng dẫn dê~n việc làm cho khách hàng bị thua thiệt.
3.4. Cấm nhân viên marketing quyết định mua bán chửng khoán thay cho khách
hàng.
4. Cư xử công bằng với khách hàng Nhân viên marketing phải cư xử với khách
hàng một cách công bằng, thể hiện như:
4.1. Phải hướng dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách bình đẳng, không phân biệt dối xử.
4.2. Việc công bố báo cáo phân tích hoặc bất kỳ thông tin số liệu nào có thể tác động đến giá của chứng khoán, nhân viên marketing phải cố gắng thực hiện sao cho khách hàng biết một cách đồng đều để khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ các báo cáo, thông tin số liệu trên một cách đồng đều.
5. Không lợi dụng hoặc dùng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng Nhân viên marketing không được lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng và phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 27
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 28
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 29
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 31
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 32
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 33
Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.
5.1. Không được lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán trong tài khoản của khách hàng hoặc mua bán chứng khoán . khác thông qua tài khoản của khách hàng, không được sử dụng tài sản, tài khoản của khách hàng để chi tiêu cá nhân, không được nhận bảo quản chứng khoán vật chất hoặc séc của khách hàng hoặc có các hành vi khác không phải là thực hiện nhiệm vụ thay cho công ty cho dù hành động đó có đem lại lợi ích cho mình hay không.
5.2. Nhân viên marketing không được có lợi ích gì liên quan đến lỗ khách hàng mặc dù có những trường hợp làm vì mục đích giúp đỡ khách hàng.
lãi của
6. Việc công bố những xung đột về lợi ích Trong việc hướng dẫn cho khách hàng, nếu có sự xung đột về lợi ích giữa công ty với khách hàng hoặc giữa nhân viên
markettng với khách hàng mà có thể tác động đến kết quả dầu tư của khách hàng, nhân viên marketing phải công bố rõ những thông tin liên quan đến xung dột trên cho khách hàng biết để khách hàng đánh giá xem xét đầu tư Các trường hợp sau có thể coi là sự xung đột về lợi ích: Trường hợp công ty nắm giữ, tổ chức phân phối hoặc bảo lãnh phát hành một loại chứng khoán nào đó hoặc công ty hay lãnh đạo công ty có mối quan hệ hoặc có lợi ích với một loại chứng khoán nào đó, nhân viên marketing phải thông báo rõ cho khách hàng biết trong quá trình mình có những ý kiến hướng dẫn khách hàng về loại chứng khoán đó.
Trường hợp công ty hoặc nhân viên marketing sẽ mua loại chứng khoán mà khách hàng đặt lệnh bán cho chính mình, nhân viên marketing phải thông báo thông tin trên cho khách hàng biết để khách hàng xem xét lại xem giá mà khách hàng đề nghị bán dã là giá tất nhất trong thời điểm đó chưa.
7. Giữ bí mật cho khách hàng Nhân viên marketing không được công bố những thông tin cá nhân, thông tin về mua bán chứng khoán hoặc thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng cho người khác biết. Hành động trên có thể tác động đến lợi ích hoặc hình ảnh của khách hàng, trừ trường hợp có sự chấp thuận của khách hàng hoặc việc công bố theo quy định của luật pháp hoặc các quy chế hen quan.
CHƯƠNG X
HỆ THỐNG LƯU Ký, ĐĂNG Ký, THANH TOÁN BÙ TRỬ CHƯNG KHOÁN I KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐĂNG Ký, LƯU KÝ THANH TOÁN BÙ TRỬ
CHƯNG KHOÁN
1. Khái niệm
Hệ thống thanh toán bù trừ, lưu ký và đăng ký chứng khoán là tên gọi thông thường của một hệ thống cụ thể các trang thiết bị, con người, các quy định và hoạt động về thanh toán, bù trừ, lưu ký và đăng ký chứng khoán. Hệ thống này thực hiện một số hoạt động chính như
- Hoạt động lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký.
- Hoạt động bù trừ: là việc xử lý thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối cùng mà các đối tác tham gia phải thanh toán sau khi giao dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán. Hoạt động thanh toán: là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện việc giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền.
- Hoạt động đăng ký: là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán.
2. Vai trò, chức năng của hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán Hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của thị trường chứng khoán. Nhờ có hệ thống này, hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán mới được thực hiện. Hệ thống này thực hiện các chức năng cơ bản sau: Quản lý các chứng khoán lưu ký của khách hàng. Ghi nhận quyền sở hữu và các thông tin về tình hình thay đổi của chứng khoán lưu ký cho khách hàng.
- Cung cấp các thông tin về chứng khoán giả mạo, bị mất cắp,... Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyên giao chứng khoán sau khi các giao dịch được thực hiện. Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với tổ chức phát hành như thông báo họp đại hội cổ đông, đại diện uỷ quyền, v.v. và giúp khách hàng thực hiện quyền thông qua mạng lưới của hệ thống. Phân phối lãi, trả vốn gốc và cổ tức bằng tiền cho người sở hữu chứng khoán. Giúp quản lý tỷ lệ nắm giữ của người sở hữu chứng
khoán.
- Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lưu ký như cầm cố chứng khoán, thu hộ thuế. Với các chức năng cơ bản như trên, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có các vai trò bổ trợ cho hoạt động của thị trường chửng khoán, thể hiện như sau:
- Thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo các giao dịch được hoàn tất. Khi các giao dịch được thực hiện, cần nhải có sự thanh toán thì mới thực sự chuyển giao được các chứng khoán và thanh toán được tiền giữa các bên tham gia giao dịch, đảm bảo bên mua chứng khoán được nhận chứng khoán và bên bán nhận được tiền.
Việc thực hiện giao dịch mới chỉ là khâu đầu tiên của một chuỗi các hoạt động. Kết quả giao dịch xác định các bên tham gia mua và bán chứng khoán, các bên trên quan đến giao dịch. Sau khi các giao dịch được thực hiện thì nhiệm vụ của hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán là thực hiện bù trừ để xác định được bên đối tác nào sẽ phải giao chứng khoán và bên đối tác nào dược nhận tiền. Việc thanh toán các giao dịch trước được thực hiện sẽ tạo diều kiện để thực hiện các giao dịch tiếp theo. Thật vậy, sau khi có các kết quả giao dịch, chứng khoán và tiền của các lệnh không được thực hiện được chuyển trả người
đặt lệnh để họ có điều kiện đặt các lệnh tiếp theo. Các giao dịch được thanh toán thì số chứng khoán hoặc tiền nhận được có thể dùng để tham gia các giao dịch tiếp theo. Việc xử lý các công việc sau giao dịch được thực hiện càng nhanh thì càng tạo điều kiện cho các giao dịch tiếp sau dược thực hiện. Do đó, nếu thời gian thanh toán của hệ thống được rút ngắn thì các đối tượng tham gia thị trường càng có cơ hội kiếm lời, chớp được thời cơ kinh doanh.
- Giúp quản lý thị trường chứng khoán Nhờ việc quản lý thông tin về người sở hữu chứng
khoán, hệ thống giúp cho các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ của người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi các tỷ lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá quy định. Mặt khác, hệ thống còn nhận được thông tin về các chứng khoán bị thông báo mất trộm, mất cắp, các chứng khoán không còn giá trị lưu hành và thông báo cho các đối tượng tham gia trên thị trường nên giúp cho toàn bộ các nhà đầu tư không bị thiệt hại khi mua phải chứng khoán giả, hoặc chứng khoán bị mất cắp. Hệ thống thường có các quy định nhất định đối với các đối tượng tham gia nên đảm bảo được sự thống nhất của các thành viên tham gia hệ thống, góp phần ổn định hoạt động của thị trường. Đồng thời, các quy định của hệ thống cũng đảm bảo rằng các hoạt động của hệ thống được thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất cho tất cả các đối tượng được sử dụng các dịch vụ của hệ thống như dịch vụ về lưu ký, các dịch vụ đi kèm với chứng khoán lưu ký, dịch vụ thanh toán giao dịch chứng khoán, dịch vụ đăng ký chứng khoán.
- Giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường. Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán hiện đại được áp dụng sẽ giảm chi phí cho các
đối tượng tham gia thị trường. Khi hệ thống được phát triển hiện đại thì việc quản lý chứng khoán được thực hiện qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể thực hiện việc lưu ký chứng khoán tập trung, hoặc thực hiện phi vật chất hoá chửng khoán. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho các đối tượng tham gia, đặc biệt trong việc in ấn chứng chỉ chứng khoán, bảo quản chứng chỉ chứng khoán, giảm chi phí, tránh được sự trùng lặp trong khâu nhận, kiểm đếm chứng khoán khi thanh toán cho các đối tượng tham gia khi chưa có hệ thống. Hơn nữa, khi hệ thống phát triển đến mức độ nhất
định thì các hoạt động đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền của người sở hữu
chứng khoán đều được thực hiện thông qua hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nên việc đăng ký chứng khoán được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, giảm được chi phí cho cơ quan thực hiện việc đăng ký chứng khoán.
- Oi ảm rủi ro cho hoạt động của thị trường. Kinh nghiệm các nước cho thấy, thời gian thanh toán càng dài thì độ rủi ro của các đối tượng tham gia càng lớn. Các rủi ro có thể kể đến bao gồm các rủi ro do lỗi máy tính, rủi ro do lỗi của con người gây ra, rủi ro trong trường hợp có bên đối tác mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến dối tác khác, rủi ro trong trường hợp đã xác định được bên thanh toán nhưng đến thời điểm phải thanh toán thì bên thanh toán không có đủ chứng khoán hoặc tiền để giao. Các rủi ro này sẽ càng được giảm nếu như thời gian thanh toán được rút ngắn. Trước khi có hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán, các hoạt động thanh toán được thực hiện trực tiếp giữa các dối tác giao dịch. Do không thực hiện bù trừ nên thanh toán phải thực hiện theo hình thức thanh toán từng giao dịch. Việc thanh toán như vậy sẽ gây ra sự trùng lặp, khối lượng công việc quá nhiều, gây lãng phí các nguồn lực xã hội. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp sẽ rất rủi ro đối với các đối tác khi phải thực hiện việc chuyển giao vật chất các chửng khoán. Trong hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán, hầu hết các thanh toán được thực hiện qua các bút toán ghi sổ, sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm bớt sự chuyển giao chứng khoán vật chất, làm giảm rủi ro cho các giao dịch chứng khoán do giảm khả năng mất trộm, mất cắp có thể xảy ra khi thực hiện chuyển giao chứng khoán vật chất. Bên cạnh đó, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chửng khoán cũng có những quy định thông nhất đối với các đối tượng tham gia hệ thống như các quy định về thời gian thanh toán, trách nhiệm thanh toán, các biện pháp hỗ trợ khi có dối tượng
tạm thời mất khả năng thanh toán, các hình thức xử phạt khi có đối tượng vi phạm thanh toán,... Những quy định này đảm bảo thực hiện việc thanh toán các giao dịch chứng khoán. Mặt khác, nếu hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán được phát triển phù hợp thì sẽ giảm đáng kể thời gian thanh toán, là khoảng thời gian tính từ khi giao dịch được thực hiện đến khi việc thanh toán hoàn tất Kinh nghiệm các nước cho thấy thời gian thanh toán càng được rút ngắn bao nhiêu sẽ càng giảm được rủi ro cho các bên đối tác tham gia thị trường bấy nhiêu. Thực hiện việc thanh toán nhanh góp phần giúp các đối tượng của hệ thông tăng vòng quay vôn. Hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có khả năng thực hiện phần lớn các công việc thanh toán, chuyển quyền sở hữu một cách nhanh chóng nếu các công việc này được thực hiện qua các bút toán ghi sổ. Nếu thực hiện qua cách này, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán sẽ có tác dụng đáng kể vào giảm bớt việc chuyển giao vật chất. Thực tế cho thấy khi chưa có hệ thống này, việc chuyển giao các chứng chỉ vật chất tốn rất nhiều chi phí, thời gian để kiểm đếm, kiểm tra tính thật giả của các chứng chỉ vật chất. Sự tiết kiệm chi phí, thời gian khi hệ thống này thực hiện được thể hiện đặc biệt rõ nét khi khối lượng giao dịch lớn. Chi phí mà các đối tượng tham gia thị trường tiết kiệm được sẽ được sử dụng vào các mục đích khác, nhờ đó, nguồn vốn của các đối tượng tham gia thị trường sẽ được sử dụng hiệu quả hơn. Mặt khác, khi chưa có hệ thống này việc chuyển giao chứng chỉ vật chất sẽ tạo ra các công việc trùng lặp giữa các đối tượng giao và nhận. Ví dụ, khi bên phải trả chửng khoán thực hiện giao chứng khoán phải thực hiện việc kiểm đếm, kiểm tra tính thật giả và bên nhận chứng khoán cũng phải thực hiện thao tác tương tự. Tất cả sự trùng lặp này có thể loại bỏ được nếu thực hiện phi vật chất hoá và chuyển giao qua hình thức ghi sổ. Đồng thời, việc phi vật chất hoá và chuyển giao qua bút toán ghi sổ cũng sẽ loại bỏ việc làm giả các chứng chỉ chứng khoán, đảm bảo việc chuyển giao không bị ảnh hưởng bởi các chứng chỉ chứng khoán giả. Hơn nữa, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán được phát triển phù hợp sẽ rút ngắn được thời gian thanh toán. Việc tiết kiệm chỉ phí, thời gian để thực hiện việc thanh toán so với việc chuyển giao vật chất sẽ có tác dụng giúp các đối tượng của hệ thống tăng được vòng quay sử dụng vốn, không bị đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Điều kiện để hình thành và phát triển hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán Hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động giao dịch chứng khoán nhưng cần phải có một số điều kiện nhất định để hình thành và phát triển: Điều kiện về môi trường pháp lý. bao gồm các quy định đối với các hoạt động của hệ thống, các thành viên tham gia hệ thống, các chế tài xử phạt vi phạm, ... là các quy định tạo điều kiện cho các hoạt động của hệ thống diễn ra suôn sẻ, ngăn ngừa được rủi ro. Điều kiện về sự phát triển của thị trường chứng khoán: thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng tạo điều kiện để hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán phát triển, vì hệ thống này có tác động hỗ trợ các hoạt động sau giao dịch nên thị trường càng phát triển thì hệ thống càng phát huy tác dụng, tiết kiệm được chi phí. nâng cao hiệu quả. Điều kiện vật chất, kỹ thuật và con người: các hoạt động của hệ thống rất phức tạp, đòi hỏi phải có máy móc, thiết bị kỹ thuật và những con người có đủ tri thức và trình độ kỹ thuật để vận hành các máy móc, thiết bí đó. Yt't( tô'tâllt lý: nhiệm vụ của hệ thống là phải thực hiện tập trung hoá các chứng chỉ chứng khoán để tiến tới phi vật chất hoá, tạo điều kiện tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả các hoạt động của hệ thống, nhưng để thực hiện dược nhiệm vụ này đòi hỏi sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho đông đảo các nhà đầu tư, để công chúng làm quen với việc không tự mình nắm giữ các chứng chỉ vật chất.
II QUY TRÌNH ĐĂNG Ký, Lưu Ký, THANH TOÁN BÙ TRỨ KHOÁN TRONG HỆ THỐNG CỦA - TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHƯNG
1 Quy trình đăng ký làm thành viên lưu ký của trung tâm giao dịch (xem sơ đồ Xi và X.2)
2- Quy trình đăng ký mã số kinh doanh đối với nhà dầu tư nước ngoài (xem sơ đồ X.3)
3. Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán
3.1. MỞ tài khoản lưu hý chứng khoán Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản dùng để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán' hạch toán việc giao và nhận chứng khoán. Tài khoản lưu ký chứng khoán gồm có: Tài khoản chứng khoán giao dịch; Tài khoản chứng khoán cầm cố, Tài khoản chứng khoán chờ niêm yết; Tài khoản chước khoán chờ rút; Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán dã
giao dịch; Các tài khoản khác. Khách hàng muốn gửi chửng khoán tại thành viên lưu ký phải làm thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Theo quy định hiện nay, mỗi khách hàng chỉ được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại một thành viên lưu ký. Như vậy khách hàng chỉ được phép đặt lệnh, giao dịch thông qua chính thành viên lưu ký đó. Khách hàng là các cá nhân, tồ chức đầu tư trong nước chỉ được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký trong nước. Các cá nhân, tổ chức là người nước ngoài phải mở tài khoản lưu ký tại các thành viên lưu ký nước ngoài. Thành viên lưu ký., có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho mỗi khách hàng gửi chứng khoán. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và sử dụng tài khoản chửng khoán của khách hàng đúng mục đích, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính các thành viên. Trung tâm giao dịch chửng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán để hạch toán và quản lý các chửng khoán ký gửi cho thành viên lưu ký. Phần chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng của thành viên sẽ được hạch toán vào tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng do trung tâm giao dịch chứng khoán mở đứng tên công ty chúng khoán và quản lý tách biệt với phần chứng khoán thuộc sở hữu của chính thành viên đó.
3.2. Ký gửi chứng khoán Để gửi chứng khoán tập trung vào trung tâm giao dịch chứng khoán, khách hàng là tổ chức, cá nhân đầu tư sở hữu chứng .khoán phải gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi họ mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Thành viên lưu ký sau đó sẽ tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Quy trình gửi chứng khoán được thực hiện theo trình tự như sau:
a. Ký gửi chứng khoán tại thành viên Khách hàng nộp chửng khoán tại thành viên lưu ký nơi khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Để xác định chính xác tên khách hàng sở hữu chứng khoán, đối với các chứng chỉ cổ phiếu, trái phiếu ghi danh khi ký gửi phải có ký hậu của khách hàng trên tờ chứng chỉ. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng thuộc loại chứng khoán được phát hành và lưu hành không theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền (các tổ chức có cổ phĩếu~ trái phiếu phát hành trước khi có những quy định về phát hành của các cơ quan có thẩm quyền), thì phải có căn cứ xác minh quyền sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập.