2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện, tất cả bệnh nhân lựa chọn theo tiêu chuẩn ở trên, không có tiêu chuẩn loại trừ trong khoảng thời gian 09/2021 đến 04/2022.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện E.
Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
Kết quả chụp CHT với tầng thoát vị, thể và mức độ và các thông tin khác được trả lời từ khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện E.
3. Các biến số cần thu thập khi nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Tuổi, nhóm tuổi, độ tuổi trung bình.
Giới tính, tỷ lệ nam/nữ.
Nghề nghiệp có liên quan với bệnh tật:
Lao động nhẹ: hưu trí, văn phòng, học sinh, sinh viên.
Lao động nặng: công nhân, nông dân, người thường xuyên phải bố vác, bê vật nặng…
Khác: một số nghề nghiệp không rõ ràng là lao động nặng hay lao động nhẹ như nghề tự do, nghề lái xe…
Thời gian mắc bệnh, dưới 3 tháng, từ 3 tháng - dưới 6 tháng, từ 6 tháng - dưới 12 tháng, từ 12 tháng - dưới 24 tháng, trên 24 tháng.
Yếu tố khởi phát bệnh như sau chấn thương, sau lao động quá sức hoặc sai tư thế, tự nhiên.
Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
Kết quả chụp CHT với tầng thoát vị, thể và mức độ thoát vị và các thông tin khác được trả lời từ khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
3.2.1. Hội chứng lâm sàng
Hội chứng cột sống
Đau và co cứng các cơ cạnh CSC
Có điểm đau CSC
Hạn chế vận động CSC
Hội chứng rễ (thần kinh) cổ
Đau kiểu rễ cổ
Đau tăng khi ho, hắt hơi
Đau giảm khi kéo dãn cột sống
Tê bì ngọn chi trên
Dấu hiệu Spurling
Dấu hiệu bấm chuông
Rối loạn vận động kiểu rễ cổ
Rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ
Teo cơ chi trên
Hội chứng tủy cổ
Liệt tứ chi kiểu TW
HC Brown Séquard
Tăng phản xạ gân xương tứ chi
Phản xạ Babinsky
Dấu hiệu Hoffmann
Giảm cảm giác dưới mức tổn thương
Rối loạn cơ vòng kiểu TW
3.3.2. Hình ảnh CHT
Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ bằng hệ thống MRI 1,5 tesla Essenza của Siemens.
Phương pháp phân tích kết quả: dùng các hình ảnh T1, T2 cắt đứng dọc và T1, T2 cắt ngang để chẩn đoán:
Hình ảnh T1 cắt đứng dọc nhằm phát hiện
Mất đường cong sinh lý, gù
Giảm chiều cao thân đốt sống
Hẹp khoảng gian đốt
Gai xương trước, sau
Hình ảnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ra sau, ra trước, vào thân đốt sống
Hình ảnh T2 cắt đứng dọc nhằm phát hiện
Giảm tín hiệu đĩa đệm cổ
Hình ảnh thoát vị đĩa đệm
Đè ép khoang dịch não-tủy
Tăng tín hiệu tủy tại vị trí chèn ép
Rách, phì đại dây chằng dọc sau, dây chằng vàng.
Hình ảnh T1 hoặc T2 cắt ngang nhằm phát hiện
Thoát vị trung tâm
Thoát vị cạnh trung tâm
Thoát vị lỗ ghép
Có chèn ép tủy sống, rễ thần kinh, mức độ chèn ép.
Đo một số kích thước của ống sống cổ
Đường kính trước sau của ống sống trên mặt cắt đứng dọc T2 ngang mỗi thân đốt sống.
Đường kính trước sau ống sống trên ảnh cắt ngang.
Đường kính tủy cổ trên ảnh T2 cắt đứng dọc.
Đường kính ống sống trên, dưới chỗ thoát vị.
Đường kính tủy sống ngang chỗ thoát vị.
Chúng tôi sử dụng các kích thước đã nêu trong Chương I làm tiêu chuẩn để thống kê và so sánh.
Đường kính trước sau ống sống bình thường là trên 12 mm.
Ống sống hẹp nhẹ khi đường kính từ 10mm đến 12 mm.
Hẹp nặng khi đường kính dưới 10 mm.
4. Xử lí số liệu
Phân tích số liệu dựa trên phần mềm thống kê y học SPSS 18.0.
Đối với các biến định tính: giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD), các giá trị tối đa, tối thiểu và khoảng tin cậy.
Đối với các biến định lượng: tính tỷ lệ phần trăm.
Sử dụng χ2 để so sánh các tỷ lệ, có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
5. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đảm bảo chỉ áp dụng các biện pháp không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị của bệnh viện, sức khỏe, quyền lợi kinh tế của bệnh nhân, cũng như không gây phiền hà cho bệnh nhân và nhân viên y tế.
Đề tài nghiên cứu đã được thông qua hội đồng chuyên môn. Chúng tôi cam kết tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung thực, tôn trọng người bệnh. Các thông tin của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo tính bí mật.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 09/2021 đến tháng 04/2022, tại Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện E, chúng tôi lựa chọn được 60 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn, không có tiêu chuẩn loại trừ, kết quả nghiên cứu như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng của TVĐĐ CSC
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
42, 42%
58, 58%
Nam Nữ
Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Trong số bệnh nhân mắc bệnh có 35 nam và 25 nữ; Tỷ lệ: Nam/Nữ 1,4/1.
13.3
43.4
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
20
20
3.3
≤ 30
31 – 40
41 – 50
51 – 60
Trên 60
NHÓM TUỔI
%
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở lứa tuổi 51 - 60 (43.4%), tuổi trung bình của bệnh nhân 54.03 ± 14,45 thấp nhất 23 tuổi, cao nhất là 90.
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Khác
17%
Nhẹ
23%
Nặng
60
60%
Nặng Nhẹ Khác
60%.
Hình 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nhận xét: Có 36 người có nghề nghiệp thuộc nhóm lao động nặng chiếm
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát
25.7
22.7
Sau chấn thương
Lao động quá sức, vận động sai tư thế
Tự nhiên
51.6
Hình 3.4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát
Nhận xét: Yếu tố khởi phát do lao động quá sức và vận động sai tư thế chiếm tỷ lệ cao (51,6%), yếu tố khởi phát sau chấn thương và tự nhiên chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là (22,7%) và (25,7%).
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian từ khi khởi phát đến đến khi khám bệnh
Số bệnh nhân (n=60) | Tỷ lệ (%) | |
Dưới 6 tháng | 13 | 21.7 |
Từ 6 đến dưới 12 tháng | 29 | 48.3 |
Từ 1 đến 2 năm | 10 | 16.7 |
Trên 2 năm | 8 | 13.3 |
Tổng số | 60 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ - 2
- Triệu Chứng Định Khu Tổn Thương Rễ Thần Kinh Cổ
- Mri Cắt Dọc Cột Sống Cổ Ở Người Trẻ Có Cột Sống Cổ Bình Thường
- Các Triệu Chứng Và Dấu Hiệu Lâm Sàng Của Nhóm Có Hội Chứng Chèn Ép Rễ Đơn Thuần
- Hình Ảnh Thoát Vị Đĩa Đệm Csc Trên Ảnh Cắt Dọc
- Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ - 8
Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.
Nhận xét: Số bệnh nhân mắc bệnh dưới 1 năm chiếm đa số 70%.
3.1.6. Các hội chứng lâm sàng
Bảng 3.2. Các hội chứng lâm sàng bệnh
Số bệnh nhân (n=60) | Tỷ lệ (%) | |
Hội chứng CSC | 40 | 66,7% |
Chèn ép rễ cổ đơn thuần | 27 | 45% |
Chèn ép tủy cổ đơn thuần | 8 | 13,33% |
Chèn ép rễ - tủy kết hợp | 25 | 41,67% |
Nhận xét: Hội chứng cột sống cổ (66.7%), hội chứng chèn ép rễ cổ đơn thuần (45%), hội chứng chèn ép rễ-tủy kết hợp (41,67%), hội chứng chèn ép tủy đơn thuần (13,33%).
3.1.6.1. Các triệu chứng của hội chứng cột sống cổ
Bảng 3.3. Các triệu chứng của hội chứng cột sống cổ
Số BN (n=40) | Tỷ lệ (%) | |
Đau và co cứng các cơ cạnh cột sống cổ | 25 | 62,5 |
Có điểm đau cột sống cổ | 29 | 72,5 |
Hạn chế vận động cột sống cổ | 23 | 57,5 |
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có đau và co cứng cơ cạnh cột sống cổ (62,5%), điểm đau cột sống cổ (72,5%), hạn chế vận động cột sống cổ (57,5%).