Sự Phù Hợp Về Kết Quả Các Chỉ Số Đo Dẫn Truyền Với Mức Độ Hẹp Ống Sống Trên Cộng Hưởng Từ


3.5.3. Sự phù hợp về kết quả các chỉ số đo dẫn truyền với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ

Chúng tôi tiến hành phân tích dẫn truyền thần kinh, tìm mối liên quan ở 32 bệnh nhân TVĐĐ CSTLC một bên và 76 bệnh nhân TVĐĐ CSTLC cả hai bên có biểu hiện hẹp ống sống.

Bảng 3.28: Liên quan giữa thay đổi các thông số dẫn truyền vận động thần kinh mác sâu bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ.


Mức độ hẹp ống sống

Không hẹp / Hẹp nhẹ

(n0) (n1)

Hẹp vừa

(n2)

/ Hẹp nặng

(n3)

p

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện và cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cùng - 15

Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=32: n0=19, n1=4, n2=6, n3=3)


DML

Bình thường 23 (100) 9 (100)

N(%)

Bất thường

0

0


MCV

Bình thường

18 (78,3)

6 (66,7)

0,4

N(%)

Bất thường

5 (21,7)

3 (33,3)


Biên độ

Bình thường

22 (95,7)

8 (88,9)

0,49

N(%)

Bất thường

1 (4,3)

1 (11,1)


-


Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=76; n0=52, n1=9, n2=9, n3=6)


DML

Bình thường 61 (100) 15 (100)


N(%)

Bất thường

0

0


MCV

Bình thường

53 (86,9)

15 (100)

0,16

N(%)

Bất thường

8 (13,1)

0


Biên độ

Bình thường

47 (77,1)

14 (93,3)

0,14


N(%)

Bất thường

14 (22,9)

1 (6,7)


-


Nhận xét: Dựa trên kiểm định Chi bình phương phân tích ở 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm 1 bên, tỷ lệ bệnh nhân có bất thường MCV và biên độ dẫn


truyền vận động thần kinh mác sâu ở nhóm hẹp vừa/hẹp nặng cao hơn nhóm không hẹp/hẹp nhẹ. Điều này ngược lại trong 76 bệnh nhân thoát vị 2 bên. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có sự so sánh với thông số bình thường ở người trưởng thành (bảng 1.3).


Bảng 3.29: Liên quan giữa thay đổi các thông số dẫn truyền thần kinh chày bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ.


Mức độ hẹp ống sống

Không hẹp / Hẹp nhẹ

(n0) (n1)

Hẹp vừa

(n2)

/ Hẹp nặng

(n3)

p

Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=32: n0=19, n1=4, n2=6, n3=3)


DML

Bình thường 20 (87,0) 7 (77,8)

N(%)

Bất thường

3 (13,0)

2 (22,2)


MCV

Bình thường

23 (100)

9 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


Biên độ

Bình thường

23 (100)

9 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


0,44


Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=76; n0=52, n1=9, n2=9, n3=6)


DML

Bình thường 47 (77,1) 15 (100)


N(%)

Bất thường

14 (22,9)

0


MCV

Bình thường

58 (96,7)

15 (100)

0,64

N(%)

Bất thường

2 (3,3)

0


Biên độ

Bình thường

61 (100)

15 (100)

-


N(%)

Bất thường

0

0


0,13


Nhận xét: Trong 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm 1 bên, tỷ lệ bệnh nhân có bất thường DML dẫn truyền vận động thần kinh mác sâu ở nhóm hẹp vừa/hẹp


nặng cao hơn nhóm không hẹp/hẹp nhẹ. Điều này ngược lại trong 76 bệnh nhân thoát vi 2 bên; khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có sự so sánh với thông số bình thường ở người trưởng thành (bảng 1.3).

Bảng 3.30: Liên quan giữa thay đổi các thông số dẫn truyền thần kinh bắp chân bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ.


Mức độ hẹp ống sống

Không hẹp / Hẹp nhẹ

(n0) (n1)

Hẹp vừa

(n2)

/ Hẹp nặng

(n3)

p

Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=32: n0=19, n1=4, n2=6, n3=3)


DML

Bình thường 23 (100) 9 (100)

N(%)

Bất thường

0

0


SCV

Bình thường

23 (100)

9 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


Biên độ

Bình thường

23 (100)

9 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


-


Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=76; n0=52, n1=9, n2=9, n3=6)


DML

Bình thường 61 (100) 15 (100)


N(%)

Bất thường

0

0


SCV

Bình thường

61 (100)

15 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


Biên độ

Bình thường

59 (96,7)

15 (100)

0,64


N(%)

Bất thường

2 (3,3)

0


-


Nhận xét: Dựa trên kiểm định Chi bình phương phân tích thấy: chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thông số dẫn truyền cảm giác thần kinh bắp chân với mức độ hẹp ống sống.


Bảng 3.31: Liên quan giữa thay đổi các thông số dẫn truyền thần kinh mác nông bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ.


Mức độ hẹp ống sống

Không hẹp / Hẹp nhẹ

(n0) (n1)

Hẹp vừa

(n2)

/ Hẹp nặng

(n3)

p

Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=32: n0=19, n1=4, n2=6, n3=3)


DML

Bình thường 23 (100) 9 (100)

N(%)

Bất thường

0

0


SCV

Bình thường

23 (100)

9 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


Biên độ

Bình thường

21 (91,3)

9 (100)

0,51

N(%)

Bất thường

2 (8,7)

0


-


Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=76; n0=52, n1=9, n2=9, n3=6)


DML

Bình thường 61 (100) 15 (100)


N(%)

Bất thường

0

0


SCV

Bình thường

61 (100)

15 (100)

-

N(%)

Bất thường

0

0


Biên độ

Bình thường

48 (78,7)

11 (73,3)

0,45


N(%)

Bất thường

13 (21,3)

4 (26,7)


-


Nhận xét: Dựa trên kiểm định Chi bình phương phân tích thấy: chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thông số dẫn truyền cảm giác thần kinh mác nông với mức độ hẹp ống sống.


Bảng 3.32: Đặc điểm khảo sát điện cơ kim của nhóm nghiên cứu (n=852).


Đặc điểm khảo sát điện cơ kim

Vị trí

đâm kim (n)

%


Điện thế đâm kim


Điện thế tự phát

Giảm 123 14,44


Bình thường 340 39,91


Tăng 389 45,65

Sóng nhọn dương 331 38,85


Co giật sợi cơ 432 50,70


Co giật bó cơ 89 10,45

Cao 301 52,99

Biên độ


Bình thường 165 29,05


Thấp 102 17,96

Điện thế đơn vị

Rộng 256 45,07

vận động

Thời


Bình thường 214 37,68


Hình ảnh kết tập

khoảng

Hẹp 98 17,25


Đa pha 245 43,13

Sớm 78 13,73


Bình thường 361 63,56


Giảm 129 22,71



Nhận xét: Trong 852 vị trí khảo sát điện cơ kim, có điện thế đâm kim bình thường là 39,91%, điện thế đâm kim tăng chiếm tỷ lệ 45,65%. Điện thế tự phát: sóng nhọn dương là 38,85%, cao nhất là co giật sợi cơ chiếm 50,7%. Điện thế đơn vị vận động chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá tại nhóm cơ phía xa, với 568 vị trí. Có biên độ caochiếm tỷlệcao nhất 52,99%, thời khoảng rộng chiếm 45,07%, đa pha chiếm 43,13%, như vậy những đặc điểm này rất quan trọng trong đánh giá tổn thương rễ thần kinh. Hình ảnh kết tập, tại nhóm cơ phía xa thấy đa số là bình thường với tỷ lệ cao 63,56%, kết tập sớm chiếm tỷ lệ nhỏ (13,73%).


3.5.4. Sự phù hợp về đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện và cộng hưởng từ

Do không có bệnh nhân phẫu thuật để làm tiêu chuẩn so sánh trong nhóm nghiên cứu, nên chúng tôi tiến hành phân tích theo hướng đánh giá rễ thần kinh tổn thương. Trong 108 bệnh nhân, chúng tôi chẩn đoán thoát vị đĩa đệm có tổn thương 284 rễ thần kinh trên cộng hưởng từ và chẩn đoán điện.

Trên 284 rễ thần kinh, độ nhạy của chẩn đoán điện so với CHT là 81,9%; của CHT so với chẩn đoán điện thấp hơn là 63,5%. Tuy nhiên, khi phân tích độ nhạy theo từng rễ thần kinh thấy độ nhạy của thoát vị đĩa đệm tổn thương rễ thần kinh L3, L4, L5, S1 bằng chẩn đoán điện đều cao hơn.

Chúng tôi tiến hành phân tích: so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu giữa chẩn đoán điện và cộng hưởng từ trên từng vị trí rễ thần kinh bị tổn thương. Độ nhạy của xét nghiệm chẩn đoán điện là tỷ lệ những trường hợp thực sự có tổn thương rễ thần kinh (vùng thắt lưng cùng) và có kết quả xét nghiệm dương tính trong toàn bộ các trường hợp có bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cùng. Độ đặc hiệu của xét nghiệm chẩn đoán điện là tỷ lệ những trường hợp thực sự không có tổn thương rễ thần kinh (vùng thắt lưng cùng) và có kết quả xét nghiệm âm tính trong toàn bộ các trường hợp không có bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cùng. Mục đích để giúp lâm sàng chẩn đoán chính xác hơn vị trí tổn thương cũng như thực tế lựa chọn xét nghiệm chẩn đoán trong thực hành lâm sàng.


Bảng 3.33: Độ nhạy, độ đặc hiệu của một số nhóm cơ trên chẩn đoán điện so với kết quả CHT (TVĐĐ rễ L3)

TVĐĐ L3 Độ nhạy Độ đặc hiệu

Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=81)


Nhóm cơ cạnh sống L3 80,4 74,0 Thắt lưng chậu, chậu 57,2 56,1

Khép dài 66,1 56,9 Nhóm cơ phía xa

Thẳng đùi 61,2 56,2


Rộng trong, ngoài 43,1 67,3


Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=203x2)


Nhóm cơ cạnh sống L3 76,3 80,4 Thắt lưng chậu, chậu 56,3 58,4

Khép dài 66,3 78,2 Nhóm cơ phía xa

Thẳng đùi 47,4 53,8


Rộng trong, ngoài 48,2 58,2



Nhận xét: Độ đặc hiệu của nhóm cơ cạnh sống L3 cao hơn so với nhóm cơ thắt lưng chậu, khép dài và rộng trong, rộng ngoài trong chẩn đoán thoát vị tổn thương rễ thần kinh L3 nhưng có độ nhạy cao hơn đáng kể.



TVĐĐ L4 Độ nhạy Độ đặc hiệu

Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=81)


Nhóm cơ cạnh sống L4 84,0 75,8 Thẳng đùi 48,0 58,9

Rộng trong, ngoài 79,4 58,2 Nhóm cơ phía xa

Bán gân 76,2 78,6


Chày trước 68,0 68,5


Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=203x2)


Nhóm cơ cạnh sống L4 93,1 78,2 Thẳng đùi 53,4 56,6

Rộng trong, ngoài 78,2 74,2 Nhóm cơ phía xa

Bán gân 68,9 76,1


Chày trước 61,2 51,4



Nhận xét: Nhóm cơ cạnh sống L4 cho kết quả độ nhạy khá cao trong chẩn đoán tổn thương rễ thần kinh L4. Độ đặc hiệu thì thấp hơn.

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 23/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí