tác quản lý quy hoạch còn lỏng lẻo, thiểu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan QLNA và chưa xử lý nghiêm các hành vi vi phạm qui hoạch đã được duyệt
+ Việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN ở một số địa phương còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, làm giảm khả năng cạnh tranh trong thu hút đầu tư của KCN với khu vực bên ngoài. Mặc dù, phần lớn các KCN đều được đặt ở những vị trí thuận lợi (sát quốc lộ, gần hệ thống cấp điện, cấp nước...), nhưng chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng của các KCN còn khá cao so với mặt bằng chung của cả nước. Trong khi, các KCN chưa thực sự được cung cấp các điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt cho việc xây dựng và vận hành các cơ sản xuất kinh doanh thì giá thuê đất lại cao hơn nhiều lần so với các địa phương khác trong nước. Điều này, một phần do năng lực kinh doanh của các công ty phát triển hạ tầng yếu kém, môi trưởng đầu tư của tính chậm được cải thiện, làm cho các chi phí liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng đường xá, hệ thống cung cấp điện nước, xử lý nước thai tăng cao, tốn kém nhiều thời gian
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN 2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
3.1.1. Quan điểm và định hướng chung
Ngày 21/8, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
Trong giai đoạn từ nay tới 2030, quan điểm chỉ đạo được Bộ Chính trị nhấn mạnh là phải thu hút FDI chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Cùng đó, ưu tiên dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Thu Hút Vốn Đầu Tư Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
- Phân Tích Thực Trạng Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội Trong Gia Đoạn 2018 - 2021
- Kết Quả Thu Hút Fdi Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 9
- Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 10
Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.
Ngoài ra, mục tiêu tổng quát là hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế. Đồng thời, khắc phục căn bản những hạn chế trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài.
Nghị quyết lưu ý nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng"; không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
Chỉ đạo này được nêu ra trong bối cảnh thu hút FDI vừa qua có một số thành tựu nhưng vẫn có hiện tượng chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng" ngày vàng tinh vi và có xu hướng gia tăng. Một số doanh nghiệp, dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, đất đai, vi phạm chính sách lao động, tiền lương... làm phát sinh nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu kiện phức tạp cả trong nước và quốc tế.
Nghị quyết Bộ Chính trị cũng bổ sung quy định "điều kiện về quốc phòng, an ninh" trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với dự án đầu tư mới, hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Bộ Chính trị yêu cầu quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án. Cùng với các nhiệm vụ đó, các chính sách về quản lý, giám sát đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư phải được quan tâm hoàn thiện.
Bộ Chính trị lưu ý việc chú trọng kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu; xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết.
Số liệu thống kê cho thấy, sau gần 30 năm đón vốn FDI, Việt Nam đã có hơn 23.000 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký trên 300 tỷ USD. Trong đó tổng số vốn thực hiện đạt khoảng 161 tỷ USD. Nghị quyết 50 đặt mục tiêu, vốn đăng ký giai đoạn 2021-2025 khoảng 150-200 tỷ USD (30-40 tỷ USD một năm); vốn thực hiện 100-150 tỷ USD. Giai đoạn 2026-2030 vốn đăng ký 200-300 tỷ USD, vốn thực hiện 150-200 tỷ USD.
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và tăng lên gấp đôi (100%) vào 2030. Tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào 2030.
3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội
Từ những quan điểm và định hướng chung của bộ Chính trị đã nên trên thì Hà Nội cũng đã có những quan điểm và định hướng riêng trong việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố.
Về quan điểm thu hút đầu tư, thành phố Hà Nội sẽ hợp tác đầu tư có chọn lọc để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới, sử dụng và tạo năng lượng sạch, thân thiện môi trường; tập trung kêu gọi các dự án có quy mô lớn, sản phẩm cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó, nhận chuyển giao công nghệ, xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, các doanh nghiệp phụ trợ của thành phố.
Đặc biệt là tạo ra thêm các kênh cạnh tranh, kênh chuyển giao công nghệ thông qua liên kết sản xuất, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường ứng dụng công nghệ mới và nâng cao chất lượng nhân sự. Xây dựng giải pháp mang tính chiến lược, tận dụng thời cơ để hợp tác đầu tư nước ngoài phù hợp với mục tiêu của thành phố...
Thành phố sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng hết cơ hội của các Hiệp định thương mại tự do nước ta đã ký kết. Bên cạnh đó, xác định thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần đặt trong bối cảnh kế hoạch phát triển KT - XH thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 phù hợp với tổng thể quy hoạch của thành phố; phù hợp với lợi thế, điều kiện, trình độ phát triển, bảo đảm hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội - môi trường…
Thời gian gần đây, các công ty Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu có xu hướng chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Sức ép từ đại dịch Covid-19 sẽ đẩy nhanh quá trình này để giảm sự lệ thuộc vào Trung Quốc, nhất là trong lĩnh vực thiết bị y tế.
Nhật Bản dành hơn 240 tỷ yên (khoảng 2,2 tỷ USD) để hỗ trợ các công ty của nước này chuyển nhà máy về nước hoặc đa dạng hóa cơ sở sản xuất bằng việc chuyển đến Đông Nam Á. Tổng thống Mỹ Donald Trump sử dụng Luật Sản xuất quốc phòng, buộc các công ty Mỹ sản xuất hàng hóa hỗ trợ chống dịch, khiến doanh nghiệp phải tư duy lại chuỗi cung ứng. Samsung Electronics Co., Ltd. đã chính thức ngừng sản xuất điện thoại di động tại Trung Quốc. Một số tập đoàn lớn như Sony, Apple, Foxconn đang có kế hoạch dự phòng cho những địa chỉ sản xuất khác ngoài Trung Quốc.
Để đón đầu cơ hội thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao, trên cơ sở định hướng đầu tư nước ngoài đến năm 2030 tại Nghị quyết của Bộ Chính trị; nhằm đẩy mạnh chất lượng, hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Hà Nội sẽ tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các chỉ tiêu: vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 30 - 40 tỷ USD (6 - 8 tỷ USD/năm); vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
20 - 30 tỷ USD (4 - 6 tỷ USD/năm); tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018; tỷ lệ nội địa hóa tăng lên trên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030; tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động trên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
Theo đó, Hà Nội tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thành công theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP. Thành phố xác định, đây là nguồn lực rất quan trọng bên cạnh nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Hà Nội cũng sẽ tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu tư, doanh nghiệp từ khâu đăng ký kinh doanh đến triển khai dự án và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế.
Tiếp tục xây dựng chính phủ điện tử để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp cũng là một trong những nội dung quan trọng được Thành phố tập trung thực hiện. Theo đó, những dịch vụ công liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp đều có thể thực hiện trên môi trường mạng. Thành phố sẽ tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách mới để tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; chủ động xây dựng và đề xuất cơ chế đặc thù về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
Việc hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai cũng sẽ được chú trọng thông qua rà soát, xây dựng Danh mục Dự án đủ điều kiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, làm cơ sở công bố và thực hiện (đặc biệt là quỹ đất tại 5 khu đô thị vệ tinh đã được quy hoạch). Thành phố sẽ tiến hành rà soát quỹ đất sản xuất công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt; thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt làm cơ sở xây dựng Danh mục Dự án kêu gọi nhà đầu tư. Thống kê, đến nay, Hà Nội có 17 khu công nghiệp được phê duyệt (5 khu chuẩn bị xây dựng hạ tầng); 107 cụm công nghiệp (24 cụm chuẩn bị đầu tư xây dựng).
3.2. Giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục hành chính
a, Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng "vốn mỏng", chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng". Nghiên cứu bổ sung quy định "điều kiện về quốc phòng, an ninh" trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán và quản lý ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; thống nhất giữa pháp luật doanh nghiệp và quản lý ngoại hối về tài khoản mua bán, chuyển nhượng cổ phần.
b. Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm bảo hộ, đề cao trách nhiệm của nhà đầu tư
- Sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, vốn đầu tư, thu nhập và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư và chủ thể có liên quan, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm.
- Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, đảm bảo hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều chỉnh hợp lý khoảng cách lương tối thiểu giữa các vùng để hạn chế tập trung lao động tại các đô thị lớn, giảm áp lực về cơ sở hạ tầng. Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao,... phục vụ người lao động.
- Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
c. Hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo của các cơ quan xây dựng, ban hành thể chế chính sách; kịp thời ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng, an ninh khi nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá theo hướng nâng lên thành luật; hoàn thiện, bổ sung các quy định chặt chẽ trong pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng bộ máy chuyên trách chống chuyển giá đủ mạnh, đủ năng lực; cơ chế kiểm tra liên ngành, chuyên ngành để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp và thực thi. Hoàn thiện pháp luật để giải quyết có hiệu quả những vướng mắc đối với dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư nước ngoài cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động và xử lý các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh, ... Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường phân phối trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển và phù hợp với các cam kết quốc tế.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách thu hút FDI
- Hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư
+ Xây dựng cụ thể danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với ác cam kết quốc tế; ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử bình đẳng như nhà đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở những ngành, lĩnh vực mà Việt Nam không có nhu cầu bảo hộ.
+ Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá an ninh và tiến hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
+ Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt ưu đãi giữa các ngành, nghề đầu tư khác nhau. Có chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện. Áp dụng nguyên tắc ưu đãi đầu tư gắn với việc đáp ứng các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi vi phạm các cam kết.
+ Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao..., thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
+ Nâng cấp, hoàn thiện quy định của pháp luật về công nghiệp hỗ trợ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Xây dựng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cân đối, hợp lý giữa các vùng, miền; bảo đảm việc thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài theo đúng định hướng, quy hoạch
và yêu cầu phát triển. Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.
+ Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
+ Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và cơ chế, chính sách vượt trội phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các khu vực khác.
+ Đa dạng hoá và phát huy có hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm đối với các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới để tận dụng cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chính sách về tài chính
Sau những năm đổi mới, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là những hiệp định thương mại thế hệ mới như CPTTP và EVFTA. Một trong những điều kiện tiên quyết cho việc ký kết thành công các hiệp định thương mại đó là cơ chế chính sách tài chính thông thoáng và linh hoạt. Việc hoàn thiện chính sách tài chính sẽ góp phần không nhỏ trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư chất lượng cao vào Việt Nam. Và đây là một số giải pháp cụ thể:
+ Cải thiện chính sách ưu đãi đầu tư về thuế. Cần phải cải thiện cơ chế chính sách thuế quan nhiều hơn nữa đối với những doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư chất lượng cao tại Việt Nam. Có những ưu đãi đặc biệt không những về thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn về thuế xuất nhập khẩu trong nhóm ngành FDI mũi nhọn, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và phát triển. Chính sách ưu đãi về thuế sẽ tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư, đồng thời thúc đẩy quá trình dịch chuyển dòng vốn FDI chất lượng cao đổ về Việt Nam trong những năm tiếp theo.
+ Tạo điều kiện về đất đai cho nhóm ngành FDI mũi nhọn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư chất lượng cao tại Việt Nam thông qua những chính sách hỗ trợ về cơ sở mặt bằng và quỹ đất đầu tư. Cần đưa ra bản quy hoạch tổng quan, chi