Nhịp Tăng Trưởng Các Test Tâm Lý Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi Tỉnh Khánh Hòa


Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Hb giảm xuống với X = 14.39 ±

0.10 (g/dL). Chỉ số này giảm ít hơn chỉ số Hb sau vận động ở thời điểm ban đầu 0.64 (g/dL) với W% = 4.53 (g/dL).

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Hb tăng trở lại với X = 14.70 ± 0.13 (g/dL). Chỉ số hồi phục Hb của VĐV ở thời điểm này tốt hơn chỉ số hồi phục Hb ở thời điểm ban đầu 0.69 (g/dL) với W% =

4.79 (g/dL).

- Chỉ số Urea/serum (mm/l): Giá trị trung bình chỉ số Urea/serum lúc yên tĩnh với X = 2.99 ± 0.19 (mm/l), tăng 0.08 (mm/l) với W% = 2.53(mm/l). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Urea/serum tăng cao với X =

6.94 ± 0.16 (mm/l). Tuy nhiên chỉ số này vẫn tăng thấp hơn thời điểm ban đầu 0.69 (mm/l) với W% = 4.79 (mm/l) chứng tỏ VĐV đã thích nghi với LVĐ tập luyện tốt hơn.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Urea/serum giảm xuống thấp hơn với X = 3.40 ± 0.25 (mm/l). Chỉ số Urea/serum hồi phục ở thời điểm này tốt hơn chỉ số Urea/serum hồi phục ở thời điểm ban đầu 1.67 (mm/l) với W% = -39.37 (mm/l). Điều này cho thấy khả năng hồi phục

của VĐV được nâng lên. Chứng tỏ VĐV thích nghi LVĐ tập luyện tốt hơn.

- Chỉ số Acid lactid (mmol/l): Giá trị trung bình chỉ số Acid lactid lúc yên tĩnh với X = 2.33 ± 0.15 (mm/l), giảm 0.07 (mmol/l) với W% = -3.90 (mmol/l). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Acid lactid tăng cao với X =

12.53 ± 0.20 (mmol/l). Tuy nhiên, chỉ số này vẫn tăng thấp hơn so với chỉ số Acid lactid sau vận động ở thời điểm ban đầu -0.07 (mmol/l) với W% = -0.59 (mmol/l).

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Acid lactid giảm xuống thấp hơn với X = 4.09 ± 0.73 (mmol/l). Chỉ số này giảm thấp hơn chỉ số Acid lactid hồi phục ở thời điểm ban đầu -3.52 (mmol/l) với W% = -


60.24 (mmol/l). Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục được nâng lên.

- Chỉ số Testosterone (nmol/l): Giá trị trung bình chỉ số Testosterone lúc yên tĩnh với X = 32.97 ± 0.49 (nmol/l), tăng 0.34 (nmol/l) với W% = 1.03 (nmol/l). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Testosterone giảm xuống với X = 28.12 ± 0.79 (nmol/l). Tuy nhiên chỉ số này vẫn giảm ít hơn so với chỉ số Testosterone sau vận động ở thời điểm ban đầu 2.49 (nmol/l) với W% = 9.27 (nmol/l).

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung


bình chỉ số Testosterone tăng trở lại với X = 32.16 ± 0.86 (nmol/l). Chỉ số Testosterone hồi phục ở thời điểm này tốt hơn chỉ số Testosterone hồi phục ở thời điểm ban đầu 3.87 (nmol/l) với W% = 12.81 (nmol/l). Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục được nâng lên.

- Chỉ số Cortisol (g/dl): Giá trị trung bình chỉ số Cortisol lúc yên tĩnh với X =

11.36 ± 0.88 (g/dl), giảm -0.31 (g/dl) với W% = -2.75 (g/dl). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Cortisol tăng lên cao, với X =

17.75 ± 1.78 (g/dl). Tuy nhiên chỉ số này vẫn tăng thấp hơn so với chỉ số Cortisol sau vận động ở thời điểm ban đầu -0.02 với W% = -0.08.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình


chỉ số giảm trở lại với X = 13.11 ± 1.27 (g/dl). Tuy nhiên, chỉ số Cortisol hồi phục ở thời điểm này tốt hơn chỉ số Cortisol hồi phục ở thời điểm ban đầu -0.35 với W% = -2.67. Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục được nâng lên.

Ngoài ra, các chỉ số Hct (%), MCV (fL), MCH (pg), MCHC (g/dL), RDW (%), PTL (10^9/L) trong máu của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017-2018) có sự giao động rất nhỏ so với thời điểm ban đầu và đều nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.


* Về tâm lý: Kết quả kiểm tra và tính toán được trình bày ở bảng 3.31

Bảng 3.31: Nhịp tăng trưởng các Test tâm lý nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)



Test

Ban đầu

Sau 2 năm tập luyện

X

S

X

S

W

t

P

1

Phản xạ đơn (ms)

303.68

35.62

214.78

22.56

34.17

18.87

<0.05

2

Phản xạ lựa chọn (ms)

418.33

58.57

337.44

49.39

21.49

19.02

<0.05

3

Ổn định chú ý (lần)

18.22

1.56

20.78

1.30

13.11

6.78

<0.05

4

Chú ý tổng hợp (p)

1.51

0.07

1.60

0.07

6.19

10.04

<0.05

5

Năng lực xử lý thông tin (bit/s)

1.31

0.06

1.43

0.07

6.20

9.66

<0.05



W

16.23



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.


Qua bảng 3.31 cho thấy, sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) thành tích các Test đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Test Phản xạ đơn (ms) đạt giá trị trung bình bằng 214.78 (ms) giảm -88.90 (ms), nhịp tăng trưởng trung bình W% = 34.17%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 18.87 > t05 = 2.036.

- Test Phản xạ lựa chọn (ms) đạt giá trị trung bình bằng 337.44 (ms) giảm -

80.89 (ms), nhịp tăng trưởng trung bình W% = 21.49%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 19.02 > t05 = 2.036.

- Test Ổn định chú ý (lần) đạt giá trị trung bình bằng 20.78 (lần) tăng 2.56 (lần),

nhịp tăng trưởng trung bình W% = 13.11%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 6.78 > t05 = 2.036.

- Test Chú ý tổng hợp (p) đạt giá trị trung bình bằng 1.60 (p) tăng 0.10 (p), nhịp


tăng trưởng trung bình W % = 6.91%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05 vì ttính = 10.4 > t05 = 2.036, P<0.05.

- Test Năng lực xử lý thông tin (bit/s) đạt giá trị trung bình bằng 1.43 (bit/s) tăng 0.12 (bit/s), nhịp tăng trưởng trung bình W % = 8.51%, sự tăng trưởng có sự khác


biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 9.66 > t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các Test đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017, 2018) qua biểu đồ 3.18.

%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.18: Nhịp tăng trưởng các Test tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)

* Về loại hình thần kinh: Qua kiểm tra test phân loại loại hình thần kinh (biểu 808) trên 09 nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau 02 năm tập luyện (2017, 2018), thu được kết quả tại bảng 3.32.

Qua bảng 3.32 cho thấy kết quả kiểm tra như sau: Xếp loại ổn định có 03 VĐV chiếm 33.33%

Xếp loại cận ổn định có 02 VĐV chiếm 22.22% Xếp loại trung gian có 04 VĐV chiếm 44.44%

Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2017, 2018) được trình bày qua biểu đồ 3.18.

Bảng 3.32: Kết quả kiểm tra test loại hình thần kinh nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n = 09)

TT

VĐV

Tuổi

Điểm K

% Sót

% Sai

Xếp loại

Thành tích thi đấu

1

VĐV 1

18

31.78

3.68

0.05

Cận ổn định

2

2

VĐV 2

18

30.89

2.01

0.07

Cận ổn định

4

3

VĐV 3

19

32.68

6.15

0.18

Trung gian

3

4

VĐV 4

17

32.64

6.26

0.08

Trung gian

9

5

VĐV 5

18

33.38

6.56

0.32

Trung gian

8

6

VĐV 6

18

33.36

4.08

0.08

Ổn định

5

7

VĐV 7

18

34.95

2.12

0.56

Ổn định

6

8

VĐV 8

17

32.35

5.33

0.61

Trung gian

7

9

VĐV 9

19

34.86

3.03

0.4

Ổn định

1


Biểu đồ 3 19 Tỷ lệ loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển Điền kinh 1

Biểu đồ 3.19. Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)

Qua bảng 3.32 và biểu đồ 3.19 cho thấy giống như thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập luyện, sau 2 năm tập luyện hầu hết các VĐV có thành tích thi đấu tốt hầu hết có loại hình thần kinh loại ổn định và cận ổn định các VĐV có thành tích thi đấu kém hơn hầu hết có loại hình thần kinh loại trung gian. Tuy nhiên sau 2 năm tập luyện VĐV 7 chuyển từ loại hinh thần kinh cận ổn định sang loại hình thần kinh ổn định.


Tóm lại: sau 2 năm tập luyện thành tích tất cả các chỉ tiêu đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 16.23%, trong đó chỉ tiêu Chú ý tổng hợp (p) có nhịp tăng trưởng trung bình

thấp nhất W % = 6.19% và chỉ tiêu Phản xạ đơn (ms) có nhịp tăng trưởng trung bình


cao nhất W % = 34.17%.

* Về thể lực: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.33

Bảng 3.33: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực nam VĐV đội tuyển

Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)


Chỉ tiêu

Ban đầu

Sau 2 năm tập luyện


X

S


X

S


W

t

P

1

Chạy 30 m XPT (s)

4.08

0.03

4.00

0.03

2.07

15.74

<0.05

2

Chạy 100 m XPC (s)

12.30

0.18

11.93

0.26

3.07

4.81

<0.05

3

Chạy 400 m XPC (s)

54.45

0.51

53.97

0.60

0.89

3.51

<0.05

4

Chạy 1000 m XPC (s)

172.16

1.90

165.49

1.52

3.95

17.87

<0.05

5

Test Cooper (m)

3602.00

125.60

3721.11

129.75

3.25

8.10

<0.05

6

Chạy 5000 m XPC (s)

975.29

28.66

950.58

21.51

2.55

3.84

<0.05

7

Chạy 10000 m XPC (s)

2099.44

85.62

2042.04

75.72

2.76

9.48

<0.05

8

Bật xa 10 bước (m)

24.88

0.43

25.94

0.43

4.18

8.68

<0.05

df = 8, t05 = 2.306

Qua bảng 3.33 cho thấy, sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) thành tích các Test đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Test Chạy 30m XPT (s) đạt giá trị trung bình bằng 4.00 giảm 0.08 giây, nhịp


tăng trưởng trung bình W % = 2.07%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 15.74 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 100m XPC (s) đạt giá trị trung bình bằng 11.93 giảm 0.37 giây,


nhịp tăng trưởng trung bình W % = 3.07%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 4.81 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 400m XPC (s) đạt giá trị trung bình bằng 53.97 giảm 0.48 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.89%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt nên không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.51 < t05 = 2.036.

- Test Chạy 1000m XPC (s) đạt giá trị trung bình bằng 165.49 giảm 6.67 giây,


nhịp tăng trưởng trung bình W % = 3.95%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 17.87 > t05 = 2.036.

- Test Cooper (m) đạt giá trị trung bình bằng 3721.11 tăng 119.11 m, nhịp tăng


trưởng trung bình W % = 3.25%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 8.10 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 5.000m XPC (s) đạt giá trị trung bình bằng 950.58 giảm 24.71 giây,


nhịp tăng trưởng trung bình W % = 2.55%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.84 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 10.000m XPC (s) đạt giá trị trung bình bằng 2042.04 tăng 57.4


giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 2.76%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt

có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 9.48 > t05 = 2.036.

- Test Bật xa 10 bước (m) đạt giá trị trung bình bằng 25.94 (m) tăng 1.06 (m), nhịp tăng trưởng trung bình W% = 4.18%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 8.68 > t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các Test đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy

cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017-2018) qua biểu đồ 3.20.


%

%

%

%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.20: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực của nam VĐV đội tuyển

Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)

Tóm lại: sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) thành tích hầu hết các test đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05, nhịp tăng trưởng trung

bình W % = 2.84%, trong đó chỉ tiêu Chạy 400m XPC (s) có nhịp tăng trưởng thấp nhất W% = 0.89% và chỉ tiêu Bật xa 10 bước (m) có nhịp tăng trưởng cao nhất W% = 4.18%.

3.2.2.4. Bàn luận về đánh giá sự phát triển TĐTL của VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD lứa tuổi 15-17 tình Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện

Việc kiểm tra đánh giá sự phát triển TĐTL cho VĐV một cách khoa học dựa trên hệ thống các chỉ số, các test kiểm tra đánh giá chính xác, toàn diện về mọi mặt sẽ giúp HLV có cơ sở khoa học kịp thời điều chỉnh lượng vận động tập luyện cho phù hợp với từng VĐV, từng giai đoạn huấn luyện, góp phần nâng cao TTTĐ.


Qua nghiên cứu, luận án cũng đã xây dựng được hệ thống các chỉ số và test dùng để đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD lứa tuổi 15-17 tỉnh Khánh Hòa khá đầy đủ ở tất cả các mặt cấu thành năng lực thể thao của VĐV. Điều đó giúp cho việc kiểm soát trong quy trình huấn luyện được tốt, không để xảy ra tình trạng quá coi trọng mặt nào cũng như quá xem nhẹ mặt nào của Ban huấn luyện đội tuyển Điền kinh tỉnh Khánh Hòa. Nhờ đó có thể vận dụng trong kiểm tra đánh giá sự phát triển TĐTL cho VĐV chạy CLD qua giai đoạn, từng thời kỳ, từng năm.

Xem xét mức độ tăng trưởng qua từng năm cho thấy thành tích các chỉ số, test có sự tăng đều ở tất cả các mặt và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ phù hợp với quan điểm huấn luyện toàn diện cho VĐV trẻ. Đồng thời còn giúp cho ban huấn luyện có thể kiểm soát tốt các thông số về các yếu tố thành phần của TĐTL của VĐV trẻ chạy CLD lứa tuổi 15-17 tình Khánh Hòa, cụ thể là:

+ Tất cả các chỉ số RBC, Hb, WBC, Ure, AL, Testosteron và cortisol lúc yên tĩnh (trước VĐ) cả 3 lần kiểm tra (ban đầu, sau năm 1 (2017) và sau 2 (2018) đều ổn định, ít có sự thay đổi, vẫn nằm trong hằng số sinh lý nam người VN khỏe mạnh, cùng lứa tuổi với P>0,05.

+ Tất cả các chỉ số RBC, Hb, WBC, Ure, AL, Testosteron và Cortisol ngay sau vận động (sau bài tập test Copper), giữa 3 lần kiểm tra đều có sự thay đổi rất lớn. Tuy nhiên, chỉ số kiểm tra lần sau luôn tốt hơn lần trước (tăng hoặc giảm luôn tốt hơn), sự khác biệt giữa 3 lần không có ý nghĩa thông kê, với P>0,05. Điều đó cho thấy VĐV dần có sự tiến bộ do việc thích nghi với LVĐ tập luyện.

+ Tất cả các chỉ số RBC, Hb, WBC, Ure, AL, Testosteron và cortisol hồi phục sau 1 đêm nghỉ ngơi, giữa 3 lần kiểm tra (ban đầu, sau năm 1 (2017) và sau 2 (2018) có sự thay đổi rất lớn giữa 3 lần, các chỉ số có sự hồi phục lần 2 tốt hơn lần 1 và lần 3 tốt hơn lần 2. Sự hồi phục diễn ra rất nhanh sau một đêm nghỉ ngơi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với P<0,001. Qua nghiên cứu, cho thấy VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15

– 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đã thích nghi với LVĐ tập luyện sau năm 1 và sau năm 2. Điều đó cho thấy trình độ tập luyện của VĐV ngày càng được nâng cao...

+ Sau năm 1 tập luyện (2017) tất cả các chỉ số chỉ số đều có sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê. Chỉ số có sự tăng trưởng tốt nhất là các chỉ số về thể lực.

Mặc dù có sự tăng trưởng tốt nhưng thành tích chạy 5.000m và 10.000m của khách thể nghiên cứu so với tiêu chuẩn đẳng cấp môn điền kinh và thành tích các giải vô địch điền kinh trẻ, giải vô đich toàn quốc còn hạn chế cụ thể:

Thành tích chạy 5.000m của khách thể nghiên cứu sau 2 năm tập luyện là 950.58 giây kém so với tiêu chuẩn đẳng cấp môn điền kinh của tổng cục TDTT [57] kiện tướng (886 giây) là 64.58 giây và cấp 1 (920 giây) là 30.58 giây; so với thành tích giải vô địch trẻ năm 2020 [31] vô địch chạy 5.000m (948.16 giây) khách thể nghiên cứu kém 2.42

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 27/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí