Biện Pháp Tăng Cường Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Mềm Cho Sinh Viên Khối Ngành Kinh Tế Trường Đại Học Hải Dương

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục

Các biện pháp phải phù hợp và thống nhất với mục tiêu của nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, của địa phương nơi Nhà trường đóng. Đồng thời các biện pháp đó phải phù hợp với mục đích của ngành đào tạo, nội dung giảng dạy, thực hành thực tập và ngoại khóa của từng chuyên ngành. Các biện pháp phải phát huy được tính tích cực học tập, nghiên cứu của SV, tạo môi trường cho SV rèn luyện kĩ năng mềm và thay đổi kĩ năng. Nguyên tắc này giúp cho các biện pháp đề xuất có đủ cơ sở pháp lý để thực hiện mục tiêu giáo dục kĩ năng mềm đã đề ra.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Bất kỳ một hoạt động giáo dục nào cũng phải dựa trên cơ sở lý luận về quá trình hình thành phát triển của học sinh - SV đồng thời gắn liền với thực tiễn, phải lấy thực tiễn làm cơ sở nền tảng. Để hình thành kĩ năng mềm cho SV đại học không chỉ cung cấp cho SV những tri thức khoa học mà còn phải đưa các em bước vào cuộc sống thực tiễn, phải tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn hoạt động học tập, lao động sản suất, sinh hoạt ở địa phương.

Đảm bảo tính thực tiễn trong hình thành kĩ năng mềm cho SV chuẩn bị sự thích ứng cần thiết cho SV đi vào tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo học vấn, nghề nghiệp sau này một cách thuận lợi, dễ dàng nhất, thông qua các hoạt động

cụ thể. Sự chuẩn bị này là đa dạng, dưới nhiều hình thức, song có thể bao gồm các nội dung chính: hoạt động lĩnh hội tri thức thông qua học các môn học chiếm ưu thế về giáo dục kĩ năng mềm, thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể, thông qua tự học qua sách, báo, qua hoạt động xã hội, hoạt động lao động trải nghiệm cuộc sống của SV...; hoạt động lĩnh hội kĩ năng sống qua các hoạt động thực hành, thực tế, ngoại khóa ngoài trường.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Các biện pháp giáo dục kĩ năng mềm cho SV phải phù hợp với cuộc sống học tập, lao động, sinh hoạt tập thể của SV, phù hợp với đặc điểm tâm lý SV. Biện pháp giáo dục và biện pháp pháp quản lý phải phù hợp với năng lực và điều kiện thực hiện của Nhà trường.

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế - Trường đại học Hải Dương - 10

Các biện pháp đề xuất phải có tác động đến cả ba mặt: nhận thức, thái độ và hành vi của cán bộ quản lí, giảng viên và SV nhằm tạo nên một sự thay đổi toàn diện về mọi mặt nhằm xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường đại học và là điều kiện, là phương tiện để SV thực hành, thực tập kĩ năng mềm và trải nghiệm kĩ năng mềm của bản thân.

Đồng thời, các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng mềm cho SV phải mang tính đồng bộ bao gồm từ nâng cao nguồn lực để thực hiện giáo dục kĩ năng mềm đến triển khai đồng bộ các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm thông qua các con đường dạy học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khoá vv.. Các biện pháp đó phải được kiểm tra, đánh giá thường xuyên có điều chỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục.

Các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng mềm cho SV có mối quan hệ biện chứng với nhau, liên kết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất.

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp đề xuất có tác dụng làm tăng tính hiệu quả của quá trình giáo dục kĩ năng mềm cho SV, các biện pháp quản lý phải mang tính đồng bộ và hiệu quả nhằm giúp cho hoạt động giáo dục kĩ năng mềm được tiến hành ở mọi nơi mọi chỗ. Tính hiệu quả của giáo dục kĩ năng mềm phải có tác dụng làm tăng hiệu quả của hoạt động giảng dạy và hiệu quả của hoạt động giáo dục trong môi trường giáo dục đại học. Hiệu quả phải cân đối giữa hiệu quả trong và hiệu quả ngoài, thể hiện được thông qua sự thích nghi tốt với cuộc sống và công việc.

3.2. Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế Trường Đại học Hải Dương

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực giáo dục kĩ năng mềm cho đội ngũ giảng viên

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm truyền thông cho cán bộ quản lý, giảng viên và các cấp chính quyền, cộng đồng xã hội thống nhất tư tưởng, nhận thức đúng đắn mục tiêu, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và sự cần thiết phải thực hiện HĐGDKNM tại trường đại học. Đây chính là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện chuẩn đầu ra cho SV đáp ứng được yêu cầu công việc. Từ đó ý thức được trách nhiệm của mình, tạo sự đồng thuận và nhiệt tình ủng hộ, tham gia tốt hoạt động này.

3.2.1.2. Nội dung và biện pháp thực hiện

Tổ chức các đợt tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, giảng viên những kiến thức hiểu biết về định hướng giá trị trong thời kì mới và mối quan hệ của nó với kĩ năng mềm. Giúp cán bộ, giảng viên có hiểu biết sâu về tầm

quan trọng của giáo dục kĩ năng mềm đối với sự thành đạt của SV sau này. Đồng thời giúp giảng viên hiểu về mối quan hệ giữa KNC và KNM để lựa chọn nội dung và biện pháp giáo dục phù hợp đối với SV.

Tổ chức các đợt tập huấn về KNM cho giảng viên và nâng cao kĩ năng giáo dục kĩ năng mềm cho giảng viên theo các cách tiếp cận khác nhau:

- Nâng cao kĩ năng giáo dục kĩ năng mềm cho giảng viên thông qua sử dụng phương pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học:

+ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề;

+ Phương pháp dạy học tình huống;

+ Phương pháp dạy học theo nhóm;

+ Phương pháp dạy học định hướng hành động;

+ Phương pháp dạy học dự án.

- Bồi dưỡng và phát triển kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục có tích hợp giáo dục KNM cho SV như hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho SV bằng việc giáo dục các kĩ năng mềm cơ bản (theo chuyên ngành đào tạo) cho SV.

Bồi dưỡng cho giảng viên kĩ năng vận dụng phối hợp các phương pháp, biện pháp giáo dục nhằm phát huy tính kỷ luật tích cực của SV trong mọi tình huống. Thông qua hoạt động tập huấn nhà trường cần giúp giáo viên hiểu được phương pháp kỷ luật tích cực có thể là thay đổi hay điều chỉnh thái độ, hành vi của các em.

3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững về định hướng GDKNM và am hiểu GDKNM cho SV và con đường hình thành, phát triển kĩ năng mềm cho SV.

Hiệu trưởng cần có kế hoạch bồi dưỡng giảng viên về năng lực giáo dục kĩ năng mềm và có chế độ chính sách, nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng. Cung cấp tài liệu, sách báo có liên quan, tạo điều kiện để giảng viên có cơ hội tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về HĐGDKNM.

Tổ chức hội thảo, dự giờ, viết sáng kiến kinh nghiệm về HĐGDKNM trong đội ngũ giảng viên và SV. Chỉ khi nào có sự tham gia tích cực của giảng viên, sự đón nhận nhiệt tình của SV và sự đồng thuận của cộng đồng xã hội thì HĐGDKNM mới đạt chất lượng và hiệu quả như mong muốn.

3.2.2. Xác định danh mục kỹ năng mềm thiết yếu và đưa vào mục tiêu đào tạo như là chuẩn đầu ra các kỹ năng cần trang bị cho sinh viên

3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo khối ngành kinh tế được xác định có tích hợp KNM là cơ sở, nền tảng để phát triển chương trình đào tạo các chuyên ngành thuộc khối ngành kinh tế. Chuẩn đầu ra phải thường xuyên được hoàn thiện theo thị trường lao động, đáp ứng được những thay đổi trong xã hội, thay đổi về chính sách kinh tế...

Hiện nay, các chương trình đào tạo thiên về ứng dụng - thực hành dựa trên năng lực và phát triển KNM đã và đang trở thành yêu cầu cấp thiết. Xác định danh mục KNM thiết yếu để đưa vào chương trình đào tạo là cơ sở nền tảng để đáp ứng yêu cầu xã hội và định hướng nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp. Giúp SV sau tốt nghiệp có khả năng thích ứng nghề nghiệp cao, có khả năng tự tìm việc làm, tạo việc làm và đáp ứng những yêu cầu khắt khả của thị trường lao động.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành

Chương trình đào tạo thuộc khối ngành kinh tế theo hướng tiếp cận năng lực và tích hợp KNM giúp SV không chỉ biết học, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do thực tiễn cuộc sống đặt ra. Chương trình đào tạo có bổ sung danh mục các KNM sẽ giúp cho SV biết làm, phát triển từ những điều đã biết và thành đạt trong công việc và cuộc sống.

Phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành thuộc khối ngành kinh tế theo chuẩn đầu ra có bổ sung danh mục các KNM cần thiết cần xuất phát từ thực tế nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến hoạt động lao động nghề nghiệp. Nghiên cứu phân tích đặc điểm chuyên môn nghề, các công việc thừa hành thực tế trong môi trường lao động nghề nghiệp cụ thể. Các chương trình không chỉ bao hàm mục tiêu đào tạo mà còn phản ánh cả các khía cạnh nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức học tập, kiểm tra, đánh giá…

Phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, bổ sung thêm các danh mục KNM tạo điều kiện cập nhật thường xuyên tri thức, KN mới và khuyến khích sự sáng tạo của người học. Chú trọng phát triển năng lực hành nghề, giảm bớt các kiến thức hàn lâm, tăng cường năng lực hành động và thích ứng nhanh với những biến đổi trong lao động nghề nghiệp.

Xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo các môn học theo hướng tiếp cận năng lực, tích hợp KNM: Căn cứ chuẩn đầu ra chuyên ngành, mục tiêu đào tạo, chương trình khung để giảng viên xây dựng bổ sung danh mục, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện thực hiện KNM được thông qua hội đồng khoa học cấp khoa. Sau khi đã lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan, chỉnh sửa hoàn thiện, thông qua Hội đồng khoa học cấp trường, trình Hiệu trưởng duyệt và đưa vào thực hiện giảng dạy.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lãnh đạo nhà trường phải có sự nhất quán và thống nhất cao trong việc phát triển chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực và tích hợp KNM, đồng thời phải có sự đồng thuận cao của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong trường cũng như sự phối hợp của các bên liên quan (SV, cựu SV, doanh nghiệp…).

Nhà trường cần quan tâm đầu tư các nguồn lực bao gồm nhân lực và vật lực cho việc thực hiện phát triển chương trình đào tạo. Nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp cho đội ngũ giảng viên, đặc biệt là giảng viên giảng dạy môn học KNM; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy của giảng viên và học tập của SV.

3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên

3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Hoạt động là nguồn gốc của sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, đồng thời nhân cách con người là sản phẩm của hoạt động tích cực của con người. Thông qua hoạt động mà các mối quan hệ xã hội của con người được hình thành và phát triển và qua đó tự khẳng định mình. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tạo đa dạng các hình thức giáo dục về phẩm chất và năng lực cho SV, thông qua các hoạt động này thực hiện tốt các nội dung rèn luyện và phát triển KNM cho SV. Việc rèn luyện, phát triển KNM cho SV để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tăng cường cơ hội học tập, chuẩn bị cho SV bước vào thế giới công việc đảm bảo hiệu quả và phù hợp, thành công trong cuộc sống. Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp mà KNM của SV được hình thành và phát triển đáp ứng yêu cầu của thị trường sức lao động thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Mục tiêu của việc phát triển KNM cho SV là nhằm giúp cho SV hình thành và phát triển những KNM cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc và cuộc sống trong xã hội hiện đại. Để phát triển những phẩm chất và KNM cho SV, đòi hỏi SV được học thông qua học hành động cơ sở cho học hoạt động.

Điều này chỉ có thể thực hiện được đối với các hình thức học tập trải nghiệm, GV đóng vai trò là người hướng dẫn thúc đẩy việc trải nghiệm của SV. So với các hoạt động trong giờ lên lớp thì hoạt động ngoài giờ lên lớp có thời gian thoải mái hơn, do vậy vận dụng hình thức học tập trải nghiệm để phát triển KNM cho SV rất thuận lợi.

- Tổ chức các lớp ngoại khóa về KNM: nội dung các lớp ngoại khóa về KNM cần thiết kế theo chủ đề và được tổ chức trong quỹ thời gian của hoạt động ngoài giờ lên lớp. Các chủ đề được thiết kế theo hướng hình thành và phát triển các KNM cần thiết cho SV khối ngành Kinh tế.

- Tổ chức các hoạt động Đoàn thanh niên, Hội SV có tích hợp nội dung phát triển KNM.

- Đa dạng các hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội SV trong nhà trường. Các hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội SV được thiết kế theo chủ đề như: hoạt động xã hội, hoạt động văn nghệ thể thao, thanh niên tình nguyện, mùa hè xanh, đền ơn đáp nghĩa… có tích hợp nội dung phát triển KNM. Ban chấp hành Đoàn trường và Ban chấp hành hội SV xây dựng kế hoạch tháng quý, năm, tổ chức các hoạt động theo chủ đề phù hợp với tình hình thực tế nhằm thu hút nhiều SV tham gia.

- Tổ chức SV đi thực tập, trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 22/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí