Nhịp Tăng Trưởng Các Chỉ Số Hình Thái Của Nam Vđv Đội Tuyển Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi Tỉnh Khánh Hòa


Qua bảng 3.26 cho thấy, sau 2 tập luyện (2017 đến 2018) thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Chỉ số chiều cao đứng (cm) có giá trị trung bình bằng 169.16 tăng 2.55cm,


nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.52%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 6.78 > t05 = 2.036.

- Chỉ số Dài chân A/cao đứng x 100 (%) có giá trị trung bình bằng 51.79 tăng 0.11%, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.39%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.61 > t05 = 2.036.

- Chỉ số (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A x 100 (%) có giá trị


trung bình bằng 85.57 giảm 0.74%, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.86%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.29 > t05 = 2.036.

- Chỉ số Vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%) có giá trị trung bình bằng

96.00 giảm 0.89%, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.09%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt nên không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P>0.05, vì ttính = 1.99 < t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các chỉ số đánh giá hình thái của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) qua biểu đồ 3.15.

%

%

%

%

Biểu đồ 3.15: Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái của nam VĐV đội tuyển trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)


* Về chỉ số Quetelet và hình thể somatotype: Kết quả kiểm tra và tính toán được trình bày qua bảng 3.27.

Bảng 3.27: Tổng hợp chỉ số Quetelet và hình thể somatotype đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi

tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)


Chỉ tiêu

Ban đầu

Sau 2 năm

D


X

S


X

S


Hình thái







1


Cấu trúc hình thể somatotype

Ngoại mô (01)

và trung ngoại mô (08)

Ngoại mô (01)

và trung ngoại mô (08)

Không thay đổi

2

Chỉ số Quetelet (g/cm)

321.93

13.39

329.21

14.86

7.28

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

Qua bảng 3.27 cho thấy:

- Chỉ số Quetelet (g/cm) của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) có giá trị trung bình X = 329.21 g/cm tăng 7.28g/cm so với ban đầu; tuy nhiên vẫn kém hơn mức trung bình (370 - 400g/cm) cho thấy các VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa vẫn có vóc dáng mảnh mai.

- Cấu trúc hình thể somatotype: Tiến hành kiểm tra các chỉ số hình thái đánh giá cấu trúc hình thể somatotype nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018), tính X và Y và thu được kết quả trình bày tại bảng 3.28.

Số liệu tại bảng 3.28 cho thấy cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) có 01 VĐV thuộc dạng ngoại mô (VĐV 2) và 08 VĐV thuộc dạng trung ngoại mô. Sau 02 năm tập luyện hình thể của các nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà ít có sự biến đổi. Hầu hết các VĐV ở vùng trung ngoại mô có xu hướng tiến gần đến phần ngoại mô, trong đó 02 VĐV 8 và VĐV 9 tiến rất gần về hướng ngoại mô.

Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2016 đến 2018) được thể hiện qua biểu đồ 3.16.

Bảng 3.28: Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)



TT


VĐV

Somatotype

Thành tích thi

đấu

Endomorph

Mesomorph

Ectomorph

X

Y

1

VĐV 1

1.72

3.71

4.70

2.98

-0.99

2

2

VĐV 2

1.40

5.00

3.06

1.66

1.94

4

3

VĐV 3

1.36

4.67

3.49

2.13

1.18

3

4

VĐV 4

1.97

4.62

3.59

1.62

1.03

9

5

VĐV 5

1.94

4.47

3.97

2.04

0.49

8

6

VĐV 6

1.51

3.32

5.12

3.61

-1.80

5

7

VĐV 7

1.54

4.55

3.94

2.40

0.61

6

8

VĐV 8

1.70

4.94

3.31

1.61

1.63

7

9

VĐV 9

1.76

5.17

3.54

1.78

1.63

1


Biểu đồ 3 16 Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển Điền kinh 1

Biểu đồ 3.16. Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)


Kết quả đo lường somatotype của luận án giống kết quả nghiên cứu của Hamid ARAZI và cộng sự (2015) [85] khi đánh giá chỉ số somatotype đối với các VĐV chạy việt dã đội tuyển quốc gia Iran cũng ở dạng Trung mô và trung ngoại mô (biểu đồ 3.16)

VĐV chạy cự ly dài Khánh Hòa VĐV chạy việt dã Iran [85]


Biểu đồ 3 16 Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển Điền kinh 2Biểu đồ 3 16 Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển Điền kinh 3


Biểu đồ 3.16. Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)


Kết quả nghiên cứu của luận án cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Cristóbal Sánchez Muđoz và cộng sự (2020) [83] tác giả nghiên cứu trên 56 VĐV chạy cự ly trung bình (1500m) và 34 VĐV chạy cự ly dài (10.000m) tham gia giải vô địch trẻ Châu Âu tại Tây Ban Nha kết quả đo somatype trên các VĐV có dạng hình thể tập trung vào dạng trung mô và Trung ngoại mô (hình vẽ)

Tóm lại sau 2 năm tập luyện 2017 đến 2018 thành tích các chỉ tiêu đánh giá 4


Tóm lại: sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh

Hòa có sự tăng trưởng, nhịp tăng trưởng trung bình


W % = 0.97%, trong đó chỉ tiêu


(dài chân A)/cao đứng x 100 (%) có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất W % =


0.39% và chỉ tiêu chiều cao đứng (cm) có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất W %

= 1.52%; Chỉ số Quetelet (g/cm) có giá trị trung bình X = 329.21 g/cm tăng 7.28g/cm so với ban đầu; tuy nhiên vẫn kém hơn mức trung bình (370 - 400g/cm) cho thấy các VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa vẫn có vóc dáng mảnh mai; Cấu trúc hình thể somatotype sau 02 năm tập luyện ít có sự biến đổi. Hầu hết các VĐV ở vùng trung ngoại mô có xu hướng tiến gần đến phần ngoại mô, trong đó có 02 VĐV (VĐV 8 và VĐV 9) tiến rất gần về hướng ngoại mô.

* Về chức năng: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.29

Bảng 3.29: Nhịp tăng trưởng các chỉ số chức năng nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện

(2017 đến 2018) - (n=09)



Chỉ số

Ban đầu

Sau 2 năm tập luyện


X

S


X

S


W

t

P

1

Nhịp tim yên tĩnh (lần/phút)

59.56

1.42

54.56

1.88

8.79

21.21

<0.05

2

Công năng tim(HW)

5.40

0.90

1.51

1.00

34.43

21.68

<0.05

3

Dung tích sống (lít)

3.56

0.32

4.38

0.18

20.80

7.37

<0.05

4

VO2 Max (ml/kg/min)

69.22

2.81

71.88

2.90

3.77

8.10

<0.05

5

CS yếm khí tổng hợp ACP (w/kg)

11.28

0.49

11.75

0.47

3.77

9.17

<0.05

6

CS yếm khí tối đa tương đối RPP

(w/kg)

9.51

0.44

9.88

0.59

3.76

8.77

<0.05

Qua bảng 3.29 cho thấy, sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018), thành tích các chỉ số đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Chỉ số Nhịp tim yên tĩnh (lần/phút) đạt giá trị trung bình bằng 54.56 (lần/phút) giảm 5 (lần/phút), nhịp tăng trưởng W% = -8.76%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 4,32 > t05 = 2.036.

- Chỉ số công năng tim (HW) đạt giá trị trung bình bằng 1.51 giảm 3.89 (HW),

nhịp tăng trưởng W% = -34.78%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.09 > t05 = 2.036.

- Chỉ số Dung tích sống (lít) đạt giá trị trung bình bằng 4.38 tăng 0.83 (l), nhịp

tăng trưởng W% = 20.80%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở


ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 7.37 > t05 = 2.036.

- Chỉ số VO2 Max (ml/kg/min) đạt giá trị trung bình bằng 71.88 tăng 2.66 (ml/kg/min), nhịp tăng trưởng W% = 3.77%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 8.10 > t05 = 2.036.

- Chỉ số Công suất yếm khí tối đa tổng hợp ACP (w/kg) đạt giá trị trung bình bằng

11.75 tăng 0.47 (w/kg), nhịp tăng trưởng W% = 3,77%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 9.17 > t05 = 2.036.

- Chỉ số Công suất yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) đạt giá trị trung bình bằng

9.88 tăng 0.37 (w/kg), nhịp tăng trưởng W% = 3.76%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 8.77 > t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các chỉ số đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển Điền

kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017, 2018) qua biểu đồ 3.17.

%

%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.17: Nhịp tăng trưởng các chỉ số chức năng của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)

Tóm lại: sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) thành tích tất cả các chỉ tiêu đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05,

nhịp tăng trưởng trung bình W % = 12.55%, trong đó chỉ tiêu CS yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) có nhịp tăng trưởng thấp nhất W% = 3.76% và chỉ tiêu Công năng tim có nhịp tăng trưởng cao nhất W% = 34,43%.

* Về các chỉ số sinh hóa: Từ kết quả xét nghiệm và tính toán cho ra số liệu được trình bày tại bảng 2.30.

Bảng 3.30: Kết quả kiểm tra các chỉ số sinh hóa đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi

Chỉ tiêu

Ban đầu

Sau 2 năm

W%

D

X

S

X

S


1

WBC (10^9/L) trước vận động

5.16

0.01

5.18

0.02

0.39

0.02

WBC (10^9/L) sau vận động

6.17

0.02

5.71

0.05

-7.67

-0.46

WBC (10^9/L) sau hồi phục 1 đêm

5.53

0.05

5.19

0.02

-6.37

-0.34


2

RBC (10^12/l) trước vận động

4.73

0.11

4.78

0.12

1.05

0.05

RBC (10^12/l) sau vận động

4.33

0.05

4.52

0.17

4.24

0.19

RBC (10^12/l) sau hồi phục 1 đêm

4.52

0.05

4.70

0.15

3.76

0.18


3

Hb (g/dL) trước vận động

14.60

0.16

14.90

0.24

2.03

0.30

Hb (g/dL) sau vận động

13.75

0.16

14.39

0.10

4.53

0.64

Hb (g/dL) sau hồi phục 1 đêm

14.01

0.14

14.70

0.13

4.79

0.69

4

Hct (%)

42.88

1.87

45.29

1.29

5.47

2.41

5

MCV (fL)

86.26

7.73

85.78

6.53

-0.56

-0.48

6

MCH (pg)

28.51

2.14

28.97

2.35

1.58

0.45

7

MCHC (g/dL)

32.64

1.37

33.91

1.73

3.81

1.27

8

RDW (%)

12.78

1.08

12.70

0.83

-0.61

-0.08

9

PLT (10^9/L)

245.33

22.06

251.67

24.06

2.55

6.33


10

Urea/serum (mm/l) trước vận động

2.91

3.20

2.99

0.19

2.53

0.08

Urea/serum (mm/l) sau vận động

7.26

0.19

6.94

0.16

-4.38

-0.31

Urea/serum (mm/l) sau hồi phục 1

đêm

5.07

0.39

3.40

0.25

-39.37

-1.67


11

Acid lactic (mmol/L) trước vận

động

2.42

0.19

2.33

0.15

-3.90

0.07

Acid lactic (mmol/L) sau vận động

12.60

0.21

12.53

0.20

-0.59

-0.07

Acid lactic (mmol/L) sau hồi phục 1

đêm

7.61

0.42

4.09

0.73

-60.24

-3.52


12

Cortisol máu (μg/dL) trước vận

động

11.67

0.83

11.36

0.88

-2.75

-0.31

Cortisol máu (μg/dL) sau vận động

17.77

1.48

17.75

1.78

-0.08

-0.02

Cortisol máu (μg/dL) sau hồi phục 1

đêm

13.46

1.21

13.11

1.27

-2.67

-0.35


13

Testosteron (nmol/l) trước vận động

32.63

0.26

32.97

0.49

1.03

0.34

Testosteron (nmol/l) sau vận động

25.63

1.89

28.12

0.79

9.27

2.49

Testosteron (nmol/l) sau hồi phục 1 đêm

28.29

0.53

32.16

0.86

12.81

3.87

tỉnh Khánh Hoà sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)




2018):

Số liệu tại bảng 3.30 cho thấy chỉ số sinh hóa máu sau 2 năm tập luyện (2017-



- Chỉ số WBC (10^9/L) : Giá trị trung bình chỉ số WBC lúc yên tĩnh X = 5.18

± 0.02 (10^9/L), tăng 0.02 (10^9/L) với W% = 0.39(10^9/L). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số WBC tăng lên với X = 5.71 ± 0.05 (10^9/L). Tuy nhiên chỉ số này tăng thấp thấp hơn chỉ số sau bài tập ở thời điểm ban đầu -

0.46 (10^9/L) với W% = -7.67 (10^9/L). Chỉ chứng tỏ VĐV có sự thích nghi với LVĐ bài tập ngày càng cao.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số WBC giảm trở lại với X = 5.19 ± 0.02 (10^9/L). Chỉ số hồi phục WBC ở thời điểm này đã giảm thấp hơn so với chỉ số hồi phục ở thời điểm ban đầu -0.34 (10^9/L) với W% = -6.37 (10^9/L) và trở lại gần với giới hạn trước vận động cho thấy quá trình hồi phục của VĐV sau nghỉ ngơi được cải thiện rất tốt.

- Chỉ số RBC (10^12/l): Giá trị trung bình chỉ số RBC lúc yên tĩnh với X = 4.78 ± 0.12 (10^12/L), tăng 0.05 (10^12/L) với W% = 1.05 (10^12/L). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số RBC giảm xuống với X = 4.52

± 0.17 (10^12/L). Chỉ số này giảm ít hơn so với thời điểm ban đầu 0.19 (10^12/L) với W% = 4.24 (10^12/L). Chứng tỏ VĐV chịu đựng được LVĐ bài tập tốt hơn.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số RBC tăng trở lại với X = 4.70 ± 0.15 (10^12/L). Chỉ số RBC hồi phục ở thời điểm này trở lại tốt hơn so với chỉ số hồi phục ở thời điểm ban đầu 0.18 (10^12/L) với W% = 3.76 (10^12/L) và trở lại sát với giới hạn trước vận động. Điều đó cho thấy quá trình hồi phục của VĐV sau nghỉ ngơi được cải thiện rất tốt.

- Chỉ số Hb (g/dL): Giá trị trung bình chỉ số Hb lúc yên tĩnh với X = 14.90 ±

0.24 (g/dL), tăng 0.30 (g/dL) với W% = 2.03 (g/dL). Chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể và nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 27/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí