Kết Quả Kiểm Tra Các Chỉ Số Sinh Hóa Trong Đánh Giá Tđtl Của Nam Vđv Đội Tuyển Trẻ Chạy Cld 15 – 17 Tuổi Tỉnh Khánh Hoà


Testosterone lúc yên tĩnh ở thời điểm sau năm 1 tập luyện (2017) và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Testosterone giảm xuống với X = 28.12 ± 0.79 (nmol/l). Tuy nhiên, chỉ số này (sau năm 2018) vẫn giảm ít hơn so với chỉ số Testosterone sau vận động ở thời điểm sau năm 1 tập luyện (2017).

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Testosterone tăng trở lại với X = 32.16 ± 0.86 (nmol/l). Chỉ số Testosterone hồi phục ở thời điểm này rất tốt. Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục được nâng lên.

- Cortisol (g/dl): Giá trị trung bình chỉ số Cortisol lúc yên tĩnh với X = 11.36

± 0.88 (g/dl), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số Cortisol lúc yên tĩnh ở thời điểm sau năm 1 tập luyện (2017) và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Cortisol tăng lên cao, với X =

17.75 ± 1.78 (g/dl). Nguyên nhân Cortisol trong máu tăng cao là do đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể trong họat động thể lực. Tuy nhiên, chỉ số này vẫn tăng thấp hơn so với chỉ số Cortisol sau vận động ở thời điểm sau năm 1 tập luyện (2017).

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung


bình chỉ số Cortisol giảm trở lại với X = 13.11 ± 1.27 (g/dl). Chỉ số Cortisol hồi phục ở thời điểm này rất tốt. Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục được nâng lên.

Ngoài ra, các chỉ số Hct (%), MCV (fL), MCH (pg), MCHC (g/dL), RDW (%), PTL (10^9/L) trong máu của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 2 tập luyện (2018) có sự dao động rất nhỏ so với giai đoạn sau năm 1 tập luyện (2017) và đều nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Bảng 3.22: Kết quả kiểm tra các chỉ số sinh hóa trong đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau năm 2 tập luyện (2018) - (n=09)


Chỉ tiêu

Sau năm 1

Sau năm 2

W

D

X

S

X

S


1

WBC (10^9/L) trước vận động

5.27

0.02

5.18

0.02

1.75

0.09

WBC (10^9/L) sau vận động

5.90

0.08

5.71

0.05

3.20

0.19

WBC (10^9/L) sau hồi phục 1 đêm

5.51

0.04

5.19

0.02

6.10

0.32


2

RBC (10^12/l) trước vận động

4.75

1.10

4.78

0.12

0.63

0.03

RBC (10^12/l) sau vận động

4.41

0.10

4.52

0.17

2.44

0.11

RBC (10^12/l) sau hồi phục 1 đêm

4.61

0.12

4.70

0.15

1.93

0.09


3

Hb (g/dL) trước vận động

14.73

0.16

14.90

0.24

1.16

0.17

Hb (g/dL) sau vận động

14.27

0.15

14.39

0.10

0.81

.012

Hb (g/dL) sau hồi phục 1 đêm

14.30

0.14

14.70

0.13

2.76

0.40

4

Hct (%)

44.51

1.45

45.29

1.29

1.73

0.78

5

MCV (fL)

86.61

7.35

85.78

6.53

0.97

0.83

6

MCH (pg)

28.91

2.18

28.97

2.35

0.19

0.06

7

MCHC (g/dL)

33.41

1.38

33.91

1.73

1.49

0.50

8

RDW (%)

12.54

1.06

12.70

0.83

1.23

0.16

9

PLT (10^9/L)

247.56

20.47

251.67

24.06

1.65

4.11


10

Urea/serum (mm/l) trước vận động

2.92

0.14

2.99

0.19

2.15

0.07

Urea/serum (mm/l) sau vận động

7.13

0.20

6.94

0.16

2.68

0.19

Urea/serum (mm/l) sau hồi phục 1 đêm

4.71

0.56

3.40

0.25

32.37

1.31


11

Acid lactic (mmol/L) trước vận động

2.37

0.18

2.33

0.15

2.02

0.04

Acid lactic (mmol/L) sau vận động

12.56

0.21

12.53

0.20

0.22

0.03

Acid lactic (mmol/L) sau hồi phục 1 đêm

6.38

0.51

4.09

0.73

43.85

2.29


12

Cortisol máu (μg/dL) trước vận động

11.51

0.85

11.36

0.70

1.32

0.15

Cortisol máu (μg/dL) sau vận động

17.74

1.64

17.75

1.78

0.07

0.01

Cortisol máu (μg/dL) sau hồi phục 1 đêm

13.32

1.24

13.11

1.27

1.62

0.21


13

Testosteron (ng/dL) trước vận động

32.50

0.20

32.97

0.44

1.42

0.47

Testosteron (ng/dL) sau vận động

27.12

11.6

28.12

0.79

3.59

1

Testosteron (ng/dL) sau hồi phục 1 đêm

29.50

0.96

32.16

0.86

8.62

2.66

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.


* Về tâm lý: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.23

Bảng 3.23: Nhịp tăng trưởng các Test tâm lý nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau năm 2 tập luyện (2018) - (n=09)



Chỉ tiêu

Sau năm 1

Sau năm 2 tập luyện (2018)

X

S

X

S

W%

t

P

1

Phản xạ đơn (ms)

252.56

27.79

214.78

22.56

16.13

14.06

<0.05

2

Phản xạ lựa chọn (ms)

370.33

52.06

337.44

4939

9.36

16.36

<0.05

3

Ổn định chú ý (lần)

19.67

1.41

20.78

1.30

5.55

3.59

<0.05

4

Chú ý tổng hợp (p)

1.56

0.07

1.60

0.07

2.42

4.64

<0.05

5

Năng lực xử lý thông tin (bit/s)

1.37

0.07

1.43

0.07

3.88

4.71

<0.05



W

7.47



Qua bảng 3.23 cho thấy, sau năm 2 tập luyện (2018) thành tích các Test đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Test Phản xạ đơn (ms) có giá trị trung bình bằng 214.78 giảm 37.78 ms, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 16.13%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 14.06 > t05 = 2.036.

- Test Phản xạ lựa chọn (ms) có giá trị trung bình bằng 337.44 giảm 32.89 ms,


nhịp tăng trưởng trung bình W % = 9,36%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 16.36 > t05 = 2.036.

- Test Ổn định chú ý (lần) có giá trị trung bình bằng 20.78 tăng 1.11 (bit/s),


nhịp tăng trưởng trung bình W % = 5.55%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.59 > t05 = 2.036.

- Test Chú ý tổng hợp (p) có giá trị trung bình bằng 1.60 tăng 0.04 (p), nhịp


tăng trưởng trung bình W % = 2.42%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 4.71 > t05 = 2.036.

- Test Năng lực xử lý thông tin (bit/s) có giá trị trung bình bằng 1.43 tăng 0.5 (lần), nhịp tăng trưởng trung bình W % = 3.88%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt


có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 4.64 > t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các Test đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 2 tập luyện (2018) qua biểu đồ 3.12.

%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.12: Nhịp tăng trưởng các Test tâm lý của nam VĐV đội tuyển trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 2 tập luyện (2018) - (n=09)

* Về loại hình thần kinh: Qua kiểm tra test phân loại loại hình thần kinh (biểu 808) trên 09 nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 2 tập luyện (2018), thu được kết quả tại bảng 3.24.

Số liệu bảng 3.24 cho thấy kết quả kiểm tra như sau: Xếp loại ổn định có 03 VĐV chiếm 33.33%

Xếp loại cận ổn định có 02 VĐV chiếm 22.22% Xếp loại trung gian có 04 VĐV chiếm 44.44%

Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 2 tập luyện (2018) được trình bày qua biểu đồ 3.13.

Bảng 3.24: Kết quả kiểm tra test loại hình thần kinh nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 2 tập luyện (2018) (n = 09) - (n=09)

TT

VĐV

Tuổi

Điểm

K

% Sót

% Sai

Xếp loại

Thành tích thi đấu

1

VĐV 1

18

31.78

3.68

0.05

Cận ổn định

2

2

VĐV 2

18

30.89

2.01

0.07

Cận ổn định

4

3

VĐV 3

19

32.68

6.15

0.18

Trung gian

3

4

VĐV 4

17

32.64

6.26

0.08

Trung gian

9

5

VĐV 5

18

33.38

6.56

0.32

Trung gian

8

6

VĐV 6

18

33.36

4.08

0.08

Ổn định

5

7

VĐV 7

18

34.95

2.12

0.56

Ổn định

6

8

VĐV 8

17

32.35

5.33

0.61

Trung gian

7

9

VĐV 9

19

34.86

3.03

0.4

Ổn định

1


Biểu đồ 3 13 Tỷ lệ loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển Điền kinh 1

Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau năm 2 tập luyện (2018) - (n=09)


Qua bảng 3.24 và biểu đồ 3.13 cho thấy giống như giai đoạn ban đầu và sau năm 1 tập luyện (2017) hầu hết các VĐV có thành tích thi đấu tốt hầu hết có loại hình thần kinh loại ổn định và cận ổn định các VĐV có thành tích thi đấu kém hơn hầu hết có loại hình thần kinh loại trung gian. Tuy nhiên sau năm 2 tập luyện (2018) VĐV 6 chuyển từ loại hinh thần kinh cận ổn định sang loại hình thần kinh ổn định.

Tóm Lại: sau năm 2 tập luyện (2018) thành tích tất cả các Test đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05, nhịp tăng trưởng trung

bình W % = 7.47%, trong đó chỉ tiêu Phản xạ đơn (ms) có nhịp tăng trưởng trung bình


cao nhất W % = 16,17% và chỉ tiêu Chú ý tổng hợp (lần) có nhịp tăng trưởng trung


bình thấp nhất W % = 2,42%.

* Về thể lực: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.25

Bảng 3.25: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực nam VĐV đội tuyển trẻ

Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 2 tập luyện (2018) - (n=09)



Test

Sau năm 1

Sau năm 2 tập luyện (2018)

X

S

X

S

W

t

P

1

Chạy 30 m XPT (s)

4.04

0.03

4.00

0.03

0.88

5.49

<0.05

2

Chạy 100 m XPC (s)

12.10

0.18

11.93

0.26

1.48

4.75

<0.05

3

Chạy 400 m XPC (s)

54.15

0.51

53.97

0.60

0.34

1.34

>0.05

4

Chạy 1.000 m XPC (s)

168.78

1.78

165.49

1.52

1.97

8.60

<0.05

5

Test Cooper (m)

3656.11

122.88

3721.11

129.75

1.76

7.58

<0.05

6

Chạy 5.000 m XPC (s)

956.82

26.46

950.58

21.51

0.64

1.66

>0.05

7

Chạy 10.000m XPC (s)

2059.94

73.02

2042.04

75.72

0.88

4.47

<0.05

8

Bật xa 10 bước (m)

25.50

0.35

25.94

0.43

1.71

13.56

<0.05

Df = 8, t05 = 2.306

Qua bảng 3.25 cho thấy sau năm 2 tập luyện (2018), thành tích các chỉ số đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Test Chạy 30m XPT (s) sau năm 2 tập luyện giá trị trung bình bằng 4.00 giảm


0.04 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.88%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ


rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 5.49 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 100m XPC (s) sau năm 2 tập luyện (2018) giá trị trung bình bằng


11.93 giảm 0.17 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.48%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 4.75 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 400m XPC (s) sau năm 2 tập luyện (2018) giá trị trung bình bằng


53.97 giảm 0.18 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.34%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P>0.05, vì ttính = 1.34 < t05

= 2.036.

- Test Chạy 1.000m XPC (s) sau năm 2 tập luyện (2018) giá trị trung bình bằng

165.49 giảm 3.29 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.97%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 8.60 > t05 = 2.036.

- Test Cooper (m) sau năm 2 tập luyện (2018) giá trị trung bình bằng 3721.11 tăng 65.0m, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.76%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 7.58 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 5.000m XPC (s) sau năm 2 tập luyện (2018) giá trị trung bình bằng


950.58 tăng 6.24 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.64%, sự tăng trưởng

không sự khác biệt rõ rệt nên không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P>0.05, vì ttính = 1.66 < t05 = 2.036.

- Test Chạy 10.000m XPC (s) sau năm 2 tập luyện (2018) giá trị trung bình


bằng 2042.04 giảm 17.9 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.88%, sự tăng

trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 4.47 > t05 = 2.036.

- Test Bật xa 10 bước (m) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 25.94


tăng 0.44 (m), nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.71%, sự tăng trưởng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 7.43 > t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các Test thể lực của nam VĐV đội tuyển trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 2 tập luyện (2018) qua biểu đồ 3.14.


%

%

%

%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.14: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực của nam VĐV đội tuyển trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 2 tập luyện (2018) - (n=09)

Tóm lại: sau năm 2 tập luyện (2018) thành tích ở hầu hết các test đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05, nhịp tăng trưởng trung

bình W % = 1.21%, trong đó chỉ tiêu Chạy 400 m XPC (s) có nhịp tăng trưởng trung


bình thấp nhất W % = 0.34% và chỉ tiêu Chạy 1000 m XPC (s) có nhịp tăng trưởng


trung bình cao nhất W % = 1.97%.

3.2.2.3. Đánh giá sự phát triển trình độ tập luyện của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018)

Luận án tiến hành tính nhịp tăng trưởng trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) theo từng yếu tố hình thái, thể lực, kỹ thuật, chức năng và tâm lý cụ thể:

* Về hình thái: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.26

Bảng 3.26: Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau 2 năm tập luyện (2017 đến 2018) - (n=09)


TT

Chỉ tiêu

Ban đầu

Sau 2 năm tập luyện


X

S


X

S


W

t

P

1

Chiều cao (cm)

166.61

3.03

169.16

2.80

1.52

6.78

<0.05

2

Dài chân A/cao đứng x 100 (%)

51.68

0.44

51.79

0.62

0.39

3.61

<0.05

3

(dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng

chân A x 100 (%)

86.31

2.39

85.57

2.39

0.86

2.39

<0.05

4

Vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%)

96.89

3.84

96.00

4.34

1.09

1.99

>0.05

Df = 8, t05 = 2.306

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 27/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí