109
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí
5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên môn cao hơn.
6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do
3.2.2.2. Phân phối chương trình
Chương trình môn học được xây dựng thành 10 cấp, tương ứng với 10 đai, được tiến hành giảng dạy trong 4 năm học. Học sinh có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào và khi bắt đầu, học sinh sẽ phải học từ đai trắng Kyu 10. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình được trình bày tại bảng 3.29.
3.2.2.3. Nội dung chương trình
Nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội được trình bày trong 10 chương trình nhỏ, tương ứng 10 chương trình môn học (10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng). Mỗi chương trình gồm các nội dung cụ thể:
1. Vị trí môn học
2. Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
3. Thời gian
4. Điều kiện tiên quyết
5. Nội dung tóm tắt
6. Phân phối chương trình
7. Hình thức kiểm tra, đánh giá
8. Nội dung chi tiết
9. Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá)
10. Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy
Nội dung cụ thể của từng chương trình được trình bày tại phụ lục 15. Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp.
Hà Nội sau khi được xây dựng đã được chúng tôi xin ý kiến trực tiếp 6 chuyên gia, HLV môn Karate-do và chuyên gia GDTC về mức độ hợp lý của chương trình. Ý kiến được đánh giá theo nội dung từng mục của chương trình.
Đánh giá được tiến hành theo thang độ Liket 5 mức. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.30.
Bảng 3.29. Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội
Chương trình | Yêu cầu | Phân phối thời gian | Tổng thời gian | |||||||||
Lý thuyết | Kỹ thuật căn bản | Quyền pháp | Đối luyện và thi đấu | Ôn tập | Thể lực | Tự học | Thi/ Kiểm tra | Cơ động | ||||
1 | Đai trắng Kyu 10 lên Kyu 9 (Chương trình nhập môn) | Thời gian tập luyện tối thiểu 1 tháng | *1 | 6 | 4 | 2 | 2 | *2 | 4 | 0 | 2 | 20 tiết |
2 | Đai trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8 | Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai trắng Kyu 9 | *1 | 16 | 6 | 4 | 12 | *2 | 14 | 2 | 6 | 60 tiết |
3 | Đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 | Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Vàng Kyu 8 | *1 | 14 | 6 | 4 | 14 | *2 | 14 | 2 | 6 | 60 tiết |
4 | Đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai xanh lá cây Kyu 6 | Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh nhạt Kyu 7 | *1 | 10 | 6 | 6 | 16 | *2 | 14 | 2 | 6 | 60 tiết |
5 | Đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai xanh đậm Kyu 5 | Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh lá cây Kyu 6 | *1 | 8 | 6 | 16 | 10 | *2 | 15 | 2 | 5 | 60 tiết |
6 | Đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai xanh đậm Kyu 4 | Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh đậm Kyu 5 | *1 | 6 | 6 | 18 | 10 | *2 | 14 | 2 | 4 | 60 tiết |
7 | Đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3 | Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Xanh đậm Kyu 4 | *1 | 15 | 8 | 39 | 16 | *2 | 30 | 2 | 10 | 120 tiết |
8 | Đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 | Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu 3 | *1 | 15 | 8 | 39 | 16 | *2 | 30 | 2 | 10 | 120 tiết |
9 | Đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 | Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu 2 | *1 | 15 | 8 | 39 | 16 | *2 | 30 | 2 | 10 | 120 tiết |
10 | Đai Nâu Kyu 1 lên đai đen Nhất đẳng | Thời gian tập luyện tối thiểu 12 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu1 | *1 | 32 | 32 | 64 | 30 | *2 | 60 | 2 | 20 | 240 tiết |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Phát Triển Thể Chất Của Học Sinh Thcs Thành Phố Hà Nội (N=2400)
- So Sánh Thể Chất Của Học Sinh Lớp 9 (14 Tuổi) Thành Phố Hà Nội Theo Từng Nhóm Đối Tượng Tập Luyện Tdtt Ngoại Khóa (N=600)
- Xây Dựng Chương Trình Tập Luyện Ngoại Khóa Môn Karate-Do Cho Học Sinh Thcs Tp. Hà Nội Theo Hướng Đáp Ứng Mục Tiêu Tdtt Trường Học Và Nhu Cầu Xã Hội
- Ứng Dụng Và Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Tập Luyện Ngoại Khóa Môn Karate-Do Đã Xây Dựng Cho Học Sinh Trung Học Cơ Sở Thành Phố Hà Nội
- Kết Quả Kiểm Tra Mức Độ Phát Triển Thể Chất Của Học Sinh Khối 6 Các Nhóm Đối Chứng Và Thực Nghiệm Thời Điểm Trước Thực Nghiệm (N= 172)
- Tỷ Lệ Học Sinh Năng Khiếu Được Phát Hiện, Bồi Dưỡng Và Đạt Thành Tích Thể Thao Của Học Sinh Nhóm Đối Chứng 2
Xem toàn bộ 378 trang tài liệu này.
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung
110
Bảng 3.30. Kết quả xin ý kiến chuyên gia đánh giá về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do được xây dựng
cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=6)
Nội dung đánh giá | Điểm trung bình | Xếp loại | |
1 | Vị trí môn học | 4.50 | Rất tốt |
2 | Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) | 4.50 | Rất tốt |
3 | Thời gian | 4.00 | Tốt |
4 | Điều kiện tiên quyết | 4.50 | Rất tốt |
5 | Nội dung tóm tắt | 3.00 | Tốt |
6 | Phân phối chương trình | 4.33 | Rất tốt |
7 | Hình thức kiểm tra, đánh giá | 4.01 | Tốt |
8 | Nội dung chi tiết | 4.00 | Tốt |
9 | Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá) | 4.17 | Tốt |
10 | Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy | 3.50 | Tốt |
11 | Đánh giá chung về chương trình | 4.00 | Tốt |
12 | Mức độ thích hợp với đối tượng học sinh THCS Tp. Hà Nội | 4.00 | Tốt |
Qua bảng 3.30 cho thấy: Cả 10 nội dung đã xây dựng của luận án trong từng chương trình nhỏ đều được đánh giá ở mức rất tốt và tốt. Kết quả điểm cao nhất thuộc về các nội dung về: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học (bao gồm cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); điều kiện tiên quyếtn sau đó tới Phân phối chương trình. Các phần còn lại được đánh giá ở mức độ tốt. Đánh giá chung về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội và mức độ thích hợp với đối tượng học sinh đều ở mức tốt.
Như vậy, có thể thấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội là tốt và thích hợp với đối tượng học sinh THCS Tp. Hà Nội.
111
3.2.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
3.2.3.1. Bàn luận về căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại hóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội
Khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, luận án đã căn cứ vào các căn cứ lý luận như các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong trường học các cấp nói chung và TDTT NK nói riêng; vào đặc điểm môn võ Karate-do; những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình; đặc điểm tâm - sinh lý học sinh THCS cũng như kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. Đồng thời, luận án còn căn cứ vào các căn cứ thực tiễn như kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do của học sinh THCS Tp. Hà Nội (được trình bày cụ thể tại mục 3.1 của luận án). Ngoài ra, luận án còn lựa chọn được 32 tiêu chí thuộc 7 tiêu chuẩn làm căn cứ xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.
Các căn cứ lý luận và thực tiễn khi xây dựng chương trình tập luyện của luận án có những điểm tương đồng với các căn cứ của một số công trình nghiên cứu khoa học trước đó. Có thể kể tới:
Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [42] khi nghiên cứu đổi mới chương trình GDTC cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng đổi mới nghiệp vụ tổ chức hoạt động TDTT trường học đã đưa ra các căn cứ của việc đổi mới là các văn bản pháp lý của Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan. Tác giả không đề cập tới các căn cứ thực tiễn nhưng có lựa chọn được 4 nguyên tắc khi đổi mới chương trình gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý, Quán triệt mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn.
Tác giả Nguyễn Cẩm Ninh [61] khi nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT đã nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT thông qua các mô hình đào tạo, ngoài ra nghiên cứu các căn cứ thực tiễn thông qua đánh giá thực trạng các vấn đề có liên quan. Tác giả cũng đã hệ thống hóa 5 nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng nội dung đào tạo cử nhân ngành Quản lý TDTT tại chương tổng quan các vấn đề nghiên cứu gồm: Nguyên tắc quán triệt mục tiêu,
112
Nguyên tắc đảm bảo tính khóa học, Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm.
Khi nghiên cứu ứng dụng chơng trình “Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số trường tiể học khu vực phía Bắc Việt Nam, tác giả Nguyễn Duy Quyết [72] cũng đã quan tâm tới các căn cứ lý luận và thực tiễn để lựa chọn nội dung tập luyện căn cứ từ tư tưởng chủ đích của chương trình “”Điền kinh cho trẻ em” của IAAF, chủ trương đổi mới chương trình của Nhà nước và của BGD-ĐT cũng như từ thực tiễn chương trình môn học thể dục của Việt Nam.
Tác giả Trần Vũ Phương [69] khi nghiên cứu ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên Quang cũng đã xác định các cơ sở khoa học để xây dựng chương trình đào tạo đổi mới, trong đó có 8 nguyên tắc đổi mới chương trình gồm: Đảm bảo tính pháp lý; Quán triệt mục tiêu, Đảm bảo tính sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn, Đảm bảo tính hệ thống, Đảm bảo tính khoa học, Đảm bảo tính cập nhật, Đảm bảo tính khả thi. Ngoài ra, tác giả cũng đã căn cứ vào các nhu cầu xã hội thực tiễn đối với chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng tại trường Cao đẳng Tuyên Quang. Đây là lộ trình nghiên cứu khoa học và rất gần với kết quả nghiên cứu của luận án.
Trong các căn cứ xây dựng chương trình đã lựa chọn của luận án, nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý đã được thể hiện trong việc tuân thủ các căn cứ pháp lý, lý luận thông qua các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC và TDTT trường học. Các nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống được thể hiện trong nguyên tắc đảm bảo tính trình tự của luận án. Cũng như kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu khoa học trước đây, tính hiệu quả, tính trịnh tự và tính cân bằng, cân đối cũng được luận án chú trọng khi xây dựng chương trình.
Ngoài ra, khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, luận án quan tâm hơn tới việc xây dựng chương trình với tính tích hợp cao, thể hiện ở việc cùng lúc đáp ứng nhu cầu của TDTT trường học (với việc phát triển thể chất; rèn luyện đạo đức, ý chí, nhân cách; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao; phát triển phong trào TDTT NK), đồng thời đáp ứng nhu cầu xã hội trong tập luyện ngoại khóa môn thể thao này.
Tính gắn kết cũng là một nguyên tắc được luận án chú ý trong quá trình xây dựng chương trình. Tiêu chuẩn này đảm bảo cho người tập luyện có thể tích
113
lũy được những kiến thức, nền tảng từ các môn thể thao đã tập luyện trước đây để chuyển tốt khi tập luyện ngoại khóa Karate-do, đồng thời có thể chuyển tốt được các kỹ năng từ chương trình tập luyện ở cấp thấp tới cấp cao hơn… Tuân thủ nguyên tắc này sẽ giúp người học đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình học tập.
Tính cập nhật cũng là một tiêu chuẩn được luận án chú ý khi xây dựng chương trình. Môn võ Karate-do luôn được đổi mới theo hướng đơn giản, khoa học, dễ tập và phù hợp với nhiều đối tượng, đồng thời vấn đề tăng cường hoạt động TDTT NK cho học sinh trong trường học các cấp hiện đang được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành có liên quan quan tâm và có nhiều văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Chính vì vậy, việc xây dựng chương trình với tính cập nhật cao để đáp ứng các nhu cầu đổi mới là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
Như vậy có thể thấy ngoài các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn thường được sử dụng trong quá trình nghiên cứu khoa học về chương trình giảng dạy, tập luyện nói chung, trong quá trình nghiên cứu, luận án đã quan tâm hơn tới các vấn đề: tích hợp, gắn kết và cập nhật khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.
3.2.3.2. Bàn luận về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do mới dành cho học sinh THCS Tp. Hà Nội
Để có căn cứ bàn luận về chương trình mới đã xây dựng của luận án, trước tiên, chúng tôi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa chương trình mới xây dựng và chương trình cũ thường được sử dụng tại các CLB. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.31.
114
Bảng 3.31. So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do luận án đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội
và chương trình cũ thường được sử dụng tại các CLB
Chương trình cũ | Chương trình mới của luận án | |
Vị trí môn học | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương trình nhỏ |
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) | Chỉ đặt mục tiêu chính là đai – đẳng | Đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội |
Thời gian | Quy định thời gia thi nâng cấp từng đai | Kế thừa từ chương trình cũ |
Điều kiện tiên quyết | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ |
Nội dung tóm tắt | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ |
Phân phối chương trình | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương trình nhỏ |
Hình thức kiểm tra, đánh giá | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ |
Nội dung chi tiết | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ |
Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá) | Quy định cụ thể cho từng màu đai | Kế thừa từ chương trình cũ |
Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy | Không quy định cụ thể | Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ |
Qua bảng 3.31 cho thấy: Chương trình mới xây dựng của luận án, ngoài thời gian thi nâng cấp từng đai và nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá) được kế thừa từ chương trình cũ, ở mỗi chương trình nhỏ, 8 mục còn lại gồm: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); Điều kiện tiên quyết; Nội dung tóm tắt; Phân phối chương trình; Hình thức kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết và Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy đều được xây dựng mới, chi tiết cho từng cấp đai.
115
Có nhiều biện pháp khác nhau để giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC và TDTT trong trường học các cấp do tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Xuất phát từ thực tế, tiếp cận ở góc độ Kartaedo là môn thể thao khoa học, đơn giản, dễ tập, không yêu cầu quá cao về hệ thống CSVC phục vụ tập luyện, lại rất thích hợp để rèn luyện ý chí, đạo đức, phát triển thể chất cho học sinh trong trường học các cấp nói chung và cho học sinh THCS nói riêng, học sinh lại có nhu cầu tập luyện nhiều, nhưng trên thực tế, chương trình tập luyện TDTT NK thực sự đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu xã hội, căn cứ hướng dẫn của BGD-ĐT về công tác TDTT NK trong trường học các cấp, luận án đã tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS theo định hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội.
Để thấy được những điểm mới của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội mà luận án đã xây dựng, trước tiên, luận án phân tích về một số công trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu về các vấn đề có liên quan.
Về chương trình tập luyện TDTT NK, các tác giả đã quan tâm tới nhiều vấn đề như cải tiến chương trình, xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa cho từng đối tượng cụ thể… tuy nhiên, chưa có tác giả nào xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS liên tục trong 4 năm học và quan tâm tới cả việc đáp ứng mục tiêu TDTT trường học (GDTC, giáo dưỡng thể chất, phát triển và bồi dưỡng năng khiếu thể thao và phát triển phong trào TDTT NK) và đáp ứng nhu cầu xã hội. có thể kể tới các tác giả:
Nguyễn Võ Kỳ Anh và Vũ Đức Thu (1993) [2] đã tiến hành nghiên cứu định hướng mục tiêu TDTT NK của HSSV trong trường học các cấp thông qua “Chương trình đồng bộ có mục tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp”. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã đưa ra mục tiêu đến năm 2000: Mở rộng phong trào TDTT quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn cho đông đảo HS, SV trong việc tham gia các hình thức tập luyện TDTT năng khiếu ở trong và ngoài trường, trong các CLB, trường lớp năng khiếu, lớp chọn, các đội đại biểu của trường và địa phương và tự luyện tập… Đây là định hướng đúng đắn mang tính chiến lược lâu dài, nhưng để thực hiện được cần có sự nỗ lực lớn từ cơ sở là các trường trên cả nước.