So Sánh Thể Chất Của Học Sinh Lớp 9 (14 Tuổi) Thành Phố Hà Nội Theo Từng Nhóm Đối Tượng Tập Luyện Tdtt Ngoại Khóa (N=600)


Bảng 3.26. So sánh thể chất của học sinh lớp 9 (14 tuổi) Thành phố Hà Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa (n=600)



TT


Test

Không tập TDTT ngoại khóa

thường xuyên


Cv

Tập TDTT ngoại khóa thường

xuyên


Cv

Tập Karate-do ngoại khóa

thường xuyên


Cv


t1-2


t2-3


t1-3

x

x

x

Học sinh nam

n=131

n=138

n=31




1

Chiều cao (cm)

159.69

5.41

3.39

160.17

5.68

3.55

161.32

5.04

3.12

0.71*

0.89*

1.27*

2

Cân nặng (kg)

47.91

3.90

8.14

48.48

3.30

6.80

48.53

3.25

6.70

1.29*

0.07*

0.90*

3

Chỉ số BMI (kg/m2)

18.84

1.89

10.03

18.95

1.69

8.91

18.71

1.89

10.10

0.52*

0.94*

0.46*

4

Dung tích sống (l)

2.89

0.15

5.13

2.93

0.18

6.00

2.93

0.14

4.69

1.99

0.27*

3.21

5

Công năng tim (HW)

8.08

0.93

11.45

7.85

0.79

10.06

7.87

0.68

8.69

2.20

0.32*

2.14

6

Phản xạ đơn (ms)

344.90

38.79

11.25

335.33

32.32

9.64

318.45

29.56

9.28

2.19

0.55*

2.84

7

Phản xạ phức (ms)

434.61

47.87

11.02

416.62

41.76

10.02

414.26

35.90

8.67

3.28

0.05*

3.44

8

Lực bóp tay thuận (kG)

31.04

2.55

8.22

31.70

2.77

8.72

31.82

1.86

5.85

2.03

0.35*

2.33

9

Bật xa tại chỗ (cm)

181.51

14.41

7.94

185.80

15.55

8.37

188.74

14.41

7.63

2.35

0.37*

2.53

10

Chạy 30m XPC (s)

5.65

0.25

4.48

5.55

0.28

5.05

5.56

0.28

5.01

3.14

0.65*

3.45

11

Chạy tùy sức 5 phút (m)

958.05

51.70

5.40

972.42

50.36

5.18

984.00

44.13

4.48

2.31

0.17*

3.39

Học sinh nữ

n=122

n=148

n=30




1

Chiều cao (cm)

155.81

4.82

3.09

156.91

6.46

4.11

157.17

4.50

2.86

1.59*

0.22*

1.22*

2

Cân nặng (kg)

45.03

3.45

7.67

45.73

3.73

8.16

45.56

3.44

7.54

1.60*

0.23*

0.76*

3

Chỉ số BMI (kg/m2)

18.56

1.33

7.14

18.63

1.83

9.82

18.45

1.21

6.54

0.40*

0.93*

0.64*

4

Dung tích sống (l)

2.32

0.14

5.83

2.36

0.12

5.21

2.35

0.14

6.06

2.55

0.74*

2.52

5

Công năng tim (HW)

8.00

0.78

9.73

7.81

0.72

9.17

7.77

0.63

8.10

2.16

0.54*

2.84

6

Phản xạ đơn (ms)

302.75

35.76

11.81

291.95

34.09

11.68

285.83

28.83

10.09

2.52

0.20*

2.55

7

Phản xạ phức (ms)

420.20

53.49

12.73

405.68

47.05

11.60

381.27

38.88

10.20

2.34

0.45*

2.70

8

Lực bóp tay thuận (kG)

25.06

2.18

8.72

25.93

2.86

11.02

26.24

2.22

8.48

2.84

0.77*

3.26

9

Bật xa tại chỗ (cm)

155.79

11.51

7.39

158.68

11.33

7.14

161.40

12.01

7.44

2.07

0.47*

2.96

10

Chạy 30m XPC (s)

6.46

0.32

5.01

6.38

0.32

5.06

6.40

0.28

4.33

2.14

0.70*

2.02

11

Chạy tùy sức 5 phút (m)

828.29

76.64

9.25

845.59

47.62

5.63

856.10

59.38

6.94

2.17

0.09*

2.67

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 378 trang tài liệu này.

Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh Trung học cơ sở TP. Hà Nội - 16

Ghi chú: * tương đương P<005, t0.05=1.960

96


3.1.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1

3.1.4.1. Bàn luận về thực trạng hoạt động TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà Nội

Nội dung tập luyện ngoại khóa của học sinh rất đa dạng, phong phú, học sinh tập luyện ngoại khóa các môn thể thao phân tán ở cả nam và nữ, trong đó, ở nam mức độ phân tán cao hơn. Các môn thể thao được yêu thích tâp luyện ở nam và nữ có sự khác biệt ở một số môn nhất định như Bóng đá, Thể dục. Các môn thể thao được cả học sinh nam và nữ yêu thích tập luyện gồm Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh, Cầu lông, Bóng chuyền… Kết quả nghiên cứu của đề tài có khác so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả quan tâm tới vấn đề tập luyện TDTT NK trước đó như: Tác giả Trần Kim Cương khi nghiên cứu tỷ lệ % học sinh các trường học (tiểu học, THCS, THPT và CĐ dạy nghề) tỉnh Ninh Bình, tập luyện TDTT NK trên tổng số HS, tập trung nhiều nhất ở các môn: bóng đá (4.2%), cầu lông (3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn (1.04%), đá cầu (0.84%), cờ vua (0.78%), võ thuật (0.3%) [25]. Và khác xa với kết quả mà tác giả Trần Thị Xoan ghi nhận thực trạng các môn được SV nữ ĐH Cần Thơ tập luyện NK là: điền kinh (29.31%), phối hợp nhiều môn (26.72), thể dục (16.68%), bóng đá (4.2%), bóng chuyền (6.7%), bóng bàn (6.51%) và cầu lông (8.05%) [114]. Hay tác giả Nguyễn Đức Thành khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động TDTT NK của sinh viên một số trường đại học tại Tp. Hồ Chí Minh đã cho thấy các môn thể thao được SV yêu thích tập luyện nhiều nhất là bóng đá - 25.83%, bóng chuyền - 15.41%, cầu lông - 12.94%, bơi lội - 7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04% [87]. Điều này có thể giải thích do đặc điểm lứa tuổi học sinh, điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa… của từng vùng miền đã có ảnh hưởng đáng kể tới thực trạng nội dung tập luyện TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp.

Về hình thức tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà Nội phổ biến nhất là tự tập luyện, không có người hướng dẫn. Một số tập luyện TDTT NK theo các CLB thể thao, có thể có hoặc không có người hướng dẫn. Nhưng nhìn chung, hình thức tổ chức tập luyện phổ biến nhất là không có người hướng dẫn. Kết quả nghiên cứu này trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Hoàng Minh Tần [82] khi nghiên cứu về SV thuộc ĐH Thái Nguyên; tác giả Nguyễn Ngọc Việt [106] khi nghiên cứu về học sinh tiểu học: “Hoạt động TDTT NK còn mang nặng tính tự phát, chưa thường xuyên và chưa có hệ thống, tập luyện chủ

97


yếu theo mùa vụ, tự do và chưa có hướng dẫn tập luyện…”; tác giả Trần Thị Xoan [114] khi nghiên cứu về phong trào TDTT NK của nữ SV Cần Thơ hay tác giả Nguyễn Đức Thành [87]: “Thực trạng hình thức tập luyện TDTT NK của SV các trường ĐH TP.HCM là đa dạng nhưng cũng khá tản mạn, tự phát…”. Đây cũng là khó khăn chung của hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp tại Việt Nam do thiếu lực lượng GV, cán bộ hướng dẫn môn học GDTC; công tác xã hội hóa trong tổ chức hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp cũng còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển ở nhiều nơi. Trên địa bàn Tp. Hà Nội, việc phát triển các CLB TDTT NK trong trường học các cấp nói chung và trong các trường THCS nói riêng là tương đối phát triển; học sinh tham gia các CLB thể thao ngoài trường học (như dance sport, Gym, Rumba, võ thuật, cầu lông, bóng rổ..) là tương đối phát triển hơn so với học sinh các địa phương khác. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT NK cho học sinh, vấn đề này vẫn cần được chú ý hơn nữa.

Về nhu cầu tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp Hà Nội tập trung ở các môn Bóng đá, Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh và Thể dục và ở nữ là Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh, Bóng đá và Thể dục; Học sinh thích tham gia tập luyện TDTT NK theo hình thức CLB thể thao có người hướng dẫn. Đây là những môn thể thao không yêu cầu quá cao về CSVC tập luyện, các nội dung tập luyện lại đa dạng, phong phú, thích hợp với đối ượng học sinh… Học sinh có nhu cầu tập luyện TDTT NK cao hơn số người đã tham gia tập luyện nhiều, chứng tỏ, nếu có các giải pháp tác động phù hợp sẽ giúp thu hút đông đảo hơn số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT NK. Việc phát triển phong trào TDTT NK tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là có tiềm năng.

Về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của học sinh:

Yếu tố đầu tiên phải kể tới là nhận thức của học sinh về hoạt động TDTT NK. Còn người chỉ có thể hành động đúng khi nhận thức đúng. Khi nghiên cứu nhận thức của học sinh THCS Tp. Hà Nội về nhận thức, vai trò của tập luyện TDTT NK còn khoảng 8% tổng số học sinh nhận thức chưa đúng về vấn đề này. Nhận thức của con người về một vấn đề sẽ thay đổi theo mức độ quan tâm, mức độ hiểu biết, kinh nghiệm sống… chính vì vậy, cần có những giải pháp tác động, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của những học sinh trên về ý nghĩa, tầm quan trọng của tập luyện TDTT NK. Xét về tổng thể, nhận thức của học sinh

98


THCS Tp. Hà Nội về vai trò, ý nghĩa của tập luyện TDTT NK tốt hơn so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác. Có thể kể tới kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Cương [26] khi nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về vấn đề này trên đối tượng sinh viên các trường cao đẳng thành phố Nam Định (56.6% nhận thức đúng); hay tác gải Nguyễn Đức Thành [87] khi nghiên cứu về sinh viên các trường ĐH ở Tp. Hồ Chí Minh (với 89.92% nhận thức đúng). Đây cũng là một thuận lợi cơ bản cần thiết để phát triển phong trào TDTT NK cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Về CSVC và đội ngũ cán bộ hướng dẫn hoạt động TDTT NK cho học sinh THCS Tp. Hà Nội còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trước đó cũng như nhận định của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành TDTT về vấn đề này, và đây cũng là thực trạng chung trong phát triển GDTC nói chung và hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp tại Việt Nam.

3.1.4.2. Bàn luận về thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Về nội dung tập luyện: Nội dung tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đang được áp dụng cho HS THCS Tp. Hà Nội là chương trình được áp dụng chung cho toàn bộ các cấp học, các CLB võ thuật Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội, không có phân phối cụ thể thời gian tập luyện từng nội dung (Kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm – sinh lý…) mà chỉ quy định thời gian thi lên đai từ đai trắng tới đai xanh Kyu 4 là 3 tháng 1 lần và từ đai Nâu Kyu 3 tới đai Nâu Kyu 1 là tối thiểu 6 tháng 1 lần, từ đai Nâu Kyu 1 tới đai đen nhất đẳng là tối thiểu 12 tháng. Thời gian tập luyện trong tuần không thống nhất mà phụ thuộc vào từng CLB, thường từ 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi từ 90-120 phút. Tùy từng CLB khác nhau, các HLV sẽ tự chịu trách nhiệm phân phối chương trình tập luyện của CLB mình sao cho tới thời gian thi nâng cấp đai, học viên hoàn thành tốt nội dung của mình. Chính vì vậy, học viên của mỗi CLB khác nhau sẽ có trình độ tập luyện khác nhau. Có những CLB tập luyện ít thời gian hơn (2 buổi/tuần, mỗi buổi 90 phút), các HLV chỉ tập trung học các nội dung thi nâng cấp đai chứ chưa có thời gian rèn luyện cho học sinh các kỹ năng khác tương ứng với trình độ của từng màu đai. Đồng thời, mỗi lứa tuổi khác nhau, việc phân phối chương trình tập luyện với từng nội dung và yêu cầu cụ thể khác nhau phù hợp với đặc điểm nhận thức,

99


đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi…. Chính vì vậy, việc các HLV tự xây dựng nội dung cụ thể để tập luyện theo nhận định của chính các HLV giảng dạy tại các trường là chưa thực sự phù hợp. Nhu cầu có chương trình tập luyện thống nhất, khoa học, có hiệu quả cho từng đối tượng (tương ứng với từng cấp học) là cần thiết và cấp thiết.

Về hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội cho thấy: Các trường đều tổ chức tập luyện ngoại khóa môn thể thao này theo hình thức CLB có phí và có người hướng dẫn. Đây là cách tổ chức khoa học, quy củ, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận chương trình và tập luyện bài bản, có hiệu quả. Mức phí đóng góp từ 100 -150.000đ/ tháng/ học sinh là mức phí phù hợp, giúp học sinh có điều kiện chi trả tốt. Việc tổ chức các CLB võ Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội là tương đối khoa học, đáp ứng yêu cầu của các CLB thể thao ngoại khóa trong trường học các cấp

Về thực trạng CSVC: Khác với những khó khăn trong tập luyện TDTT NK nhiều môn thể thao, thực trạng CSVC dành cho tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên CLB. Nguyên nhân chính ở đây là do có sự đầu tư từ gia đình và CLB. Học viên sẽ tự trang bị những trang thiết bị cá nhân, CLB trang bị những dụng cụ tập luyện chung. Karate-do ngoại khóa không yêu cầu quá khắt khe về CSVC phục vụ tập luyện, chỉ cần có sân bãi bằng phẳng, có thể sử dụng trực tiếp sân trường làm sân tập luyện mà không ảnh hưởng quá nhiều tới hiệu quả tập luyện. Đồng thời, căn cứ vào các điều kiện tự nhiên của sân trường (như cầu thang của các tầng, hố cát tập nhảy…), HLV sẽ sử dụng các bài tập phù hợp, tận dụng tốt các yếu tố tự nhiên sẵn có phục vụ cho quá trình giảng dạy. Hơn nữa, Karate-do ngoại khóa chủ yếu được tiến hành theo hình thức CLB có phí nên một phần kinh phí tập luyện đã được các HVL trích ra để trang bị thêm các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện. Có một số CLB sử dụng mô hình học viên và CLB cùng đóng góp để trang bị dụng cụ tập luyện và đã thu được những kết quả đáng khích lẹ.

Về đội ngũ GV hướng dẫn: Nếu như GV hướng dẫn tập luyện TDTT NK là một điểm yếu trong tổ chức hoạt động TDTT NK nói chung tại các trường học các cấp thì ở tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội, là tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên

100


CLB; đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đủ về số lượng và chất lượng, đảm bảo có thể tổ chức giảng dạy, huấn luyện đạt hiệu quả cao. Điều này có thể giải thích đơn giản do hoạt động theo hình thức CLB có phí, HLV trực tiếp giảng dạy được chi trả kinh phí theo giờ dạy và theo số lượng học sinh nên có động lực để HLV giảng dạy, đây là một động lực giúp HLV hoàn thành tốt hơn công việc của mình. Hơn nữa, khác với các môn thể thao khác, để có thể giảng dạy ngoại khóa môn Karate-do, yêu cầu HLV và hướng dẫn viên phải có trình độ chuyên môn tốt, tạo được uy tín cho người học mới có thể thu hút học sinh tham gia tập luyện. Chính vì vậy, khi mở một CLB võ Karate-do tại các trường học các cấp, vấn đề chuyên môn của các HLV đã được chuẩn bị từ trước.

Về nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do: Võ thuật là một trong những môn thể thao được cả học sinh nam và nữ tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội yêu thích và có nhu cầu tham gia tập luyện, theo kết quả khảo sát của luận án, học sinh THCS tại các trường được khảo sát trên địa bàn Tp. Hà Nội có nhu cầu tập luyện môn võ Karate-do cao nhất trong các môn võ được khảo sát. Đây là ưu thế lớn trong việc phát triển ngoại khóa môn thể thao này trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội.

Như vậy, tất cả các điều kiện đều đảm bảo cho việc phát triển phong trào ngoại khóa môn Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội đạt hiệu quả cao nhất.

Thông qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, HLV Karate-do, luận án đã lựa chọn được 22 tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa cho HS THCS Tp. Hà Nội trên cơ sở 5 cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow. Trên cơ sở đó, luận án đã tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tiến hành phỏng vấn 30 chuyên gia là các GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và HLV Karate-do để xác định tầm quan trọng của các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn, đồng thời kiểm định thang đo đã xây dựng bằng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí. Kết quả lựa chọn được 18 tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình ngoại khóa môn Karate-do. Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, chúng tôi tiến hành kiểm tra xem mô hình lý thuyết có phù hợp với thực tế không bằng phương pháp phân tích nhân tố khám. Kết quả cho thấy, 18 tiêu chí lựa chọn thuộc 5 tiêu chuẩn hoàn toàn phù hợp với

101


thực tế và đảm bảo trong đánh giá trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Đây là logic nghiên cứu đảm bảo cho kết quả chính xác về vấn đề nghiên cứu và gần đây cũng đã được một số tác giả lựa chọn áp dụng trong công trình nghiên cứu của mình.

Trên cơ sở 18 tiêu chí đánh giá thuộc 5 tiêu chuẩn đã lựa chọn, luận án đã tiến hành điều tra xã hội học với 600 HS hiện đang tập luyện ngoại khóa môn Karate-do và 180 phụ huynh HS có con tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại 30 trường đã lựa chọn và đánh giá bằng thang độ Liket 5 mức. Kết quả cho thấy ngoại trừ nhóm nhu cầu được quý trọng, kính mến được phụ huynh HS và HS đánh giá ở mức độ tốt, tất cả các nhóm nhu cầu còn lại, ý kiến đánh giá của HS và phụ huynh HS mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình. Điều này hoàn toàn có thể giải thích do thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa môn thể thao này chưa được tiến hành nghiên cứu và xây dựng thống nhất cho các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội mà giảng dạy theo kinh nghiệm của các HLV là chủ yếu nên đôi khi bị áp đặt bởi những ý kiến chủ quan. Chính vì vậy, cải tiến chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội và vấn đề cần thiết và cấp thiết.

Thực tế, khi nghiên cứu về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh cần thiết phải xem xét tới tới các điều kiện thực tiễn như đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế, xã hội… làm cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu của luận án không tiếp cận theo hướng phát triển hoạt động ngoại khóa môn võ Karate-do mà chỉ nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa cho học sinh theo hướng đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Vì vậy, kết quả đánh giá thực trạng ngoại khóa môn Karate-do của học sinh theo đặc điểm vùng miền không là căn cứ để xây dựng chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa cho học sinh theo hướng tiếp cận của luận án. Luận án đã sử dụng các cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày cụ thể trong phần 3.2.1 của luận án để xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội.

3.1.4.3. Bàn luận về các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội

102


Quá trình nghiên cứu luận án đã lựa chọn được 11 tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội gồm:

Đánh giá hình thái cơ thể (3 tiêu chí): Chiều cao (cm); Cân nặng (kg) và Chỉ số BMI (kg/m2)

Đánh giá chức năng cơ thể (4 tiêu chí): Dung tích sống (l); Công năng tim (HW); Phản xạ đơn (ms) và Phản xạ phức (ms).

Đánh giá trình độ thể lực (4 test): Lực bóp tay thuận (kG); Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 30m XPC (s) và Chạy tùy sức 5 phút (m)

Bàn luận về vấn đề này cho thấy: Các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội tương đồng với kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài, luận án trong quá trình đánh giá thể chất của các đối tượng khác nhau. Có thể kể tới một số nghiên cứu sau:

Bảng 3.27. Tổng hợp các test đánh giá thể chất qua tham khảo tài liệu



TT


Tác giả

Nội dung

Dương Nghiệp Chí [21]

Hoàng Công Dân [27]

Bùi Quang Hải [41]

Đỗ Đình Quang [70]

Trần Đức Dũng [29]

Đồng Hương Lan [53]

Tiêu chuẩn xếp loại thể lực HS,SV của Bộ

GD&ĐT [13]


Kết quả NC của luận án

1

Tuổi thấy kinh lần đầu (tuổi)

x

x







2

Chiều cao (cm)

x

x

x

x

x

x


x

3

Cân nặng (kg)

x

x

x

x

x

x


x

4

BMI (kg/m2)

x

x

x

x


x


x

5

Chỉ số Quetelet

x

x

x

x


x



6

Dung tích sống (l)



x


x



x

7

Công năng tim (HW)

x

x

x

x

x

x


x

8

Dẻo gập thân (cm)

x

x

x

x

x

x



9

Phản xạ đơn (ms)





x



x

10

Phản xạ phức (ms)





x



x

11

Test Tepping



x






12

Đi trúng đích (cm)



x






13

Bật xa tại chỗ (cm)

x

x

x

x

x

x

x

x

14

Lực bóp tay thuận (KG)

x

x

x

x

x

x

x

x

15

Chạy 30m XFC (s)

x

x

x

x

x

x

x

x

16

Chạy tùy sức 5 phút (m)

x

x

x

x

x

x

x

x

17

Nằm ngửa gập bụng

(lần/30s)

x

x

x

x

x

x

x


18

Chạy con thoi 4x10m (s)

x

x

x

x

x

x

x


Qua bảng 3.27 cho thấy:

Về các nhóm yếu tố thành phần của thể chất: Trong hầu hết các công trình nghiên cứu của các tác giả khi đánh giá sự phát triển thể chất cho học sinh trong trường học các cấp đều đã quan tâm tới đánh giá hình thái, chức năng cơ thể

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/12/2023