4.3 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's alpha
Kết quả tính toán Cronbach’s alpha 7 biến độc lập gồm Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị; Nhận thức của lãnh đạo đơn vị; Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị; Phương pháp và kỹ thuật; Nguồn nhân lực kế toán; Ứng dụng CNTT và Mức độ cạnh tranh của thị trường và 1 biến phụ thuộc là việc vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương. Các thang đo thể hiện bằng 32 biến quan sát bao gồm 29 quan sát của biến độc lập và 3 quan sát của biến phụ thuộc. Sau khi kiểm tra độ tin cậy, loại các quan sát không đạt yêu cầu, các thang đo đạt yêu cầu và có hệ số tương quan tổng đều lớn hơn 0.3 ta tiến hành phân tích EFA. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đối với các nhân tố được tóm tắt như sau:
4.3.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến độc lập
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach's Alpha biến độc lập
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị Cronbach's Alpha = 0.921 | ||||
NCTT1 | 10.42 | 4.100 | 0.851 | 0.886 |
NCTT2 | 10.45 | 4.197 | 0.788 | 0.907 |
NCTT3 | 10.42 | 4.152 | 0.763 | 0.916 |
NCTT4 | 10.44 | 4.031 | 0.870 | 0.879 |
Nhận thức của lãnh đạo đơn vị Cronbach's Alpha = 0.915 | ||||
NTLD1 | 10.01 | 6.990 | 0.806 | 0.890 |
NTLD2 | 9.89 | 7.121 | 0.739 | 0.914 |
NTLD3 | 9.96 | 7.204 | 0.808 | 0.889 |
NTLD4 | 9.97 | 7.108 | 0.879 | 0.866 |
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Cronbach's Alpha = 0.954 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Chuyên Gia Về Thang Đo Nghiên Cứu
- Giới Thiệu Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Nước - Môi Trường Bình Dương
- Thống Kê Theo Giới Tính Của Đối Tượng Được Khảo Sát Giới Tính
- Kiểm Định Giả Thuyết Về Ý Nghĩa Của Các Hệ Số Hồi Quy
- Tác Động Của Các Nhân Tố Và So Sánh Với Các Nghiên Cứu Trước
- Đối Với Nhân Tố “Nhu Cầu Thông Tin Ktqt Từ Phía Lãnh Đạo Đơn Vị”
Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.
10.68 | 3.548 | 0.862 | 0.947 | |
BMQL2 | 10.70 | 3.573 | 0.892 | 0.938 |
BMQL3 | 10.64 | 3.365 | 0.909 | 0.933 |
BMQL4 | 10.66 | 3.505 | 0.889 | 0.939 |
Phương pháp và kỹ thuật Cronbach's Alpha = 0.894 | ||||
PPKT1 | 11.52 | 2.158 | 0.825 | 0.841 |
PPKT2 | 11.53 | 2.250 | 0.819 | 0.845 |
PPKT3 | 11.49 | 2.241 | 0.701 | 0.890 |
PPKT4 | 11.53 | 2.343 | 0.727 | 0.878 |
Nguồn nhân lực kế toán Cronbach's Alpha = 0.922 | ||||
NLKT1 | 20.40 | 6.406 | 0.844 | 0.899 |
NLKT2 | 20.43 | 6.297 | 0.842 | 0.899 |
NLKT3 | 20.42 | 6.698 | 0.763 | 0.910 |
NLKT4 | 20.45 | 6.496 | 0.796 | 0.905 |
NLKT5 | 20.42 | 6.502 | 0.754 | 0.911 |
NLKT6 | 20.46 | 7.054 | 0.661 | 0.922 |
Ứng dụng CNTT Cronbach's Alpha = 0.881 | ||||
CNTT1 | 7.88 | 1.758 | 0.748 | 0.852 |
CNTT2 | 7.89 | 1.637 | 0.842 | 0.765 |
CNTT3 | 7.79 | 1.916 | 0.725 | 0.871 |
Mức độ cạnh tranh của thị trường Cronbach's Alpha = 0.934 | ||||
MDCT1 | 11.16 | 3.681 | 0.866 | 0.906 |
MDCT2 | 11.08 | 3.890 | 0.786 | 0.932 |
MDCT3 | 11.27 | 3.787 | 0.826 | 0.919 |
MDCT4 | 11.06 | 3.744 | 0.900 | 0.896 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
- Thang đo nhân tố Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị có hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.921. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này
cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị” đều giữ lại để phân tích EFA.
- Thang đo nhân tố Nhận thức của lãnh đạo đơn vị có hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.915. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, 4 biến quan sát cho biến “Nhận thức của lãnh đạo đơn vị” đều giữ lại để phân tích EFA.
- Thang đo nhân tố Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị có hệ số Cronbach’s alpha 0.954. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị” đều giữ lại để phân tích EFA.
- Thang đo nhân tố Phương pháp, kỹ thuật hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.894. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 5 biến quan sát cho biến “Phương pháp, kỹ thuật” đều giữ lại để phân tích EFA.
- Thang đo nhân tố Nguồn nhân lực kế toán hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.922. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 6 biến quan sát cho biến “Nguồn nhân lực kế toán” đều giữ lại để phân tích EFA.
- Thang đo nhân tố Ứng dụng CNTT hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.881. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệsố Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 3 biến quan sát cho biến “Ứng dụng CNTT” đều giữ lại để phân tích EFA.
- Thang đo nhân tố Mức độ cạnh tranh của thị trường hệ số Cronbach’s alpha khá cao 0.934. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều
lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến “Mức độ cạnh tranh của thị trường” đều giữ lại để phân tích EFA.
4.3.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho biến phụ thuộc
Thang đo nhân tố Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương có hệ số Cronbach’s alpha là 0.824. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn
0.6 (bảng 4.7). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 3 biến quan sát cho biến “Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước
– Môi trường Bình Dương” đều giữ lại để phân tích EFA.
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach's Alpha biến phụ thuộc
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
Vận dụng KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương Cronbach's Alpha = 0.703 | ||||
KTQT1 | 7.64 | 1.418 | 0.557 | 0.565 |
KTQT2 | 7.44 | 1.608 | 0.479 | 0.663 |
KTQT3 | 7.70 | 1.552 | 0.527 | 0.604 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha mô hình nghiên cứu giữ được 32 biến quan sát thuộc 8 nhân tố đều đạt về hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan tổng nên được giữ lại để tiếp tục phân tích khám phá EFA. Mục đích của việc phân tích EFA là để tìm ra thang đo có độ tin cậy tốt nhất cho các nhân tố để phân tích hồi quy, việc phân tích EFA có thể sẽ tìm ra nhân tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ các biến quan sát để tìm ra thang đo có độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu là điều chắc chắn và có thể việc loại bỏ biến ở bước phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những nghiên cứu còn khá mới và được nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu khác nhau.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1. Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập
Toàn bộ 29 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Nhiệm vụ của EFA là nhằm khám phá cấu trúc của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương thông qua 7 nhân tố gồm Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị; Nhận thức của lãnh đạo đơn vị; Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị; Phương pháp và kỹ thuật; Nguồn nhân lực kế toán; Ứng dụng CNTT và Mức độ cạnh tranh của thị trường. Sau khi đảm bảo thực hiện đúng quy trình EFA, các nhân tố sẽ được kiểmđịnh để làm sạch dữ liệu.
Thực hiện phân tích EFA cho tổng thể 30 biến quan sát của các thang đo thuộc 7 nhân tố ảnh hưởng đến Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương.
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
Hệ số KMO | 0.739 | |
Mô hình kiểm tra Bartlett | Giá trị Chi-Square | 5316.607 |
Bậc tự do | 406 | |
Sig (p – value) | 0.000 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
Hệ số KMO = 0.739> 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05 (bảng 4.8) điều đó khẳng định giá trị KMO đảm bảo tính thích hợp của việc phân tích nhân tố khám phá và mức độ ý nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích nhân tố. Thống kê Chi- Square của kiểm định Bartlett có giá trị 5316.607 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích phương sai trích các biến độc lập
Giá trị Eigenvalues | Chỉ số sau khi trích | Chỉ số sau khi xoay | |||||||
Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | |
1 | 6.013 | 20.735 | 20.735 | 6.013 | 20.735 | 20.735 | 4.379 | 15.100 | 15.100 |
2 | 4.209 | 14.513 | 35.248 | 4.209 | 14.513 | 35.248 | 3.602 | 12.422 | 27.522 |
3 | 3.544 | 12.220 | 47.468 | 3.544 | 12.220 | 47.468 | 3.357 | 11.577 | 39.099 |
4 | 3.178 | 10.958 | 58.425 | 3.178 | 10.958 | 58.425 | 3.289 | 11.343 | 50.442 |
5 | 2.665 | 9.189 | 67.614 | 2.665 | 9.189 | 67.614 | 3.221 | 11.107 | 61.549 |
6 | 2.226 | 7.677 | 75.291 | 2.226 | 7.677 | 75.291 | 3.122 | 10.765 | 72.314 |
7 | 1.608 | 5.547 | 80.837 | 1.608 | 5.547 | 80.837 | 2.472 | 8.523 | 80.837 |
8 | 0.750 | 2.588 | 83.425 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
Đồng thời phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị 80.837%, giá trị này khá cao như vậy 80.837% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 7 nhân tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích các nhân tố tại nhân tố thứ 7 là Eigenvalues = 1.608 > 1.
Như vậy có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Và mô hình có 7 nhân tố cần tiến hành hồi quy.
Bảng 4.10: Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
NLKT1 | 0.895 | ||||||
NLKT2 | 0.893 | ||||||
NLKT4 | 0.857 | ||||||
NLKT3 | 0.836 | ||||||
NLKT5 | 0.834 | ||||||
NLKT6 | 0.750 | ||||||
BMQL3 | 0.939 | ||||||
BMQL4 | 0.921 | ||||||
BMQL2 | 0.911 |
0.894 | |||||
MDCT4 | 0.922 | ||||
MDCT1 | 0.910 | ||||
MDCT3 | 0.893 | ||||
MDCT2 | 0.845 | ||||
NCTT4 | 0.907 | ||||
NCTT1 | 0.900 | ||||
NCTT2 | 0.863 | ||||
NCTT3 | 0.838 | ||||
NTLD4 | 0.920 | ||||
NTLD3 | 0.873 | ||||
NTLD1 | 0.866 | ||||
NTLD2 | 0.836 | ||||
PPKT1 | 0.907 | ||||
PPKT2 | 0.903 | ||||
PPKT4 | 0.839 | ||||
PPKT3 | 0.813 | ||||
CNTT2 | 0.916 | ||||
CNTT3 | 0.873 | ||||
CNTT1 | 0.839 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
Căn cứ vào Rotated Component Matrix ta có thể thấy được các hệ số thỏa mãn yêu cầu và sắp xếp theo 7 nhân tố riêng biệt, đó là các nhóm nhân tố (1) Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị; (2) Nhận thức của lãnh đạo đơn vị;
(3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị; (4) Phương pháp và kỹ thuật; (5) Nguồn nhân lực kế toán; (6) Ứng dụng CNTT và (7) Mức độ cạnh tranh của thị trường.
4.3.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Thang đo đến Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương được xây dựng với 3 biến quan sát. Sau khi tiến hành chạy KMO ta được kết quả như sau:
Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
Hệ số KMO | 0.666 | ||
Mô hình kiểm traBartlett | Giá trị Chi-Square | 104.641 | |
Bậc tự do | 3 | ||
Sig (p – value) | 0.000 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
Trên cơ sở bảng kiểm định KMO cho thấy, trị số KMO là 0.666, điều đó khẳng định giá trị KMO đảm bảo tính thích hợp của việc phân tích nhân tố khám phá và mức độ ý nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích nhân tố. Thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett có giá trị 104.641 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000
< 0.05.
Bảng 4.12: Tổng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues | Chỉ số sau khi trích | |||||
Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | Tổng | Phương sai trích | Tích lũy phương sai trích | |
1 | 1.884 | 62.793 | 62.793 | 1.884 | 62.793 | 62.793 |
2 | .617 | 20.583 | 83.376 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)
Việc phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị 62.739%, giá trị này là khá cao, như vậy 62.739% sự biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích các nhân tố tại nhân tố thứ nhất là Eigenvalue = 1.884.
Nhìn chung sự phù hợp của trong phân tích nhân tố EFA nhân tố Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương đảm bảo để thực hiện hồi quy, nhân tố Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương đóng vai trò quan trọng là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.
4.3.3. Phân tích hồi quy
Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình có R2= 0.607 và R2 hiệu chỉnh là 0.592. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình nghiên cứu là 59.2%, hay nói một cách khác 59.2% sự biến thiên của nhân tố Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương được giải thích bởi 7 nhân tố gồm (1) Nhu cầuthông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị; (2) Nhận thức của lãnh đạo đơn vị; (3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị; (4) Phương pháp và kỹ thuật; (5) Nguồn nhân lực kế toán; (6) Ứng dụng CNTT và (7) Mức độ cạnh tranh của thị trường.
Bảng 4.13: Độ phù hợp của mô hình Model Summaryb
Hệ số R | Hệ số R2 | Hệ số R2 - hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng |
0.779a | 0.607 | 0.592 | 0.36703 |