3.2.5 Mô hình hồi quy
Trên cơ sở lý thuyết đề xuất phương trình hồi quy dự kiến phản ánh mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương.Theo phương trình hồi quy sau:v
Y = β0 + β1NCTT + β2 NTLD + β3BMQL + β4PPKT + β5NLKT + β6CNTT + β7 MDCT+ e
Trong đó:
β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7: hệ số hồi quy mô hình e: sai số
Biến phụ thuộc: KTQT = Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương.
Biến độc lập:
NCTT: Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị; NTLD: Nhận thức của lãnh đạo đơn vị;
BMQL: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị; PPKT: Phương pháp và kỹ thuật;
NLKT: Nguồn nhân lực kế toán; CNTT: Ứng dụng CNTT;
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Doanh Nghiệp
- Mức Độ Cạnh Tranh Của Thị Trường
- Kết Quả Khảo Sát Chuyên Gia Về Thang Đo Nghiên Cứu
- Thống Kê Theo Giới Tính Của Đối Tượng Được Khảo Sát Giới Tính
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Thang Đo Bằng Hệ Số Cronbach's Alpha
- Kiểm Định Giả Thuyết Về Ý Nghĩa Của Các Hệ Số Hồi Quy
Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.
MDCT: Mức độ cạnh tranh của thị trường;
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm, quy trình, phương pháp nghiên cứu và xây dựng công cụ đo lường. Trong chương này tác giả đã giải quyết các vấn đề sau:
Xây dựng quy trình nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quát đến nghiên cứu chi tiết để giải quyết các vấn đề của đề tài theo mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
Xây dựng công cụ đo lường (Phiếu khảo sát, bảng phỏng vấn chuyên gia) để xác định và xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các nhân tố Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị; Nhận thức của lãnh đạo đơn vị; Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị; Phương pháp và kỹ thuật; Nguồn nhân lực kế toán; Ứng dụng CNTT và Mức độ cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng đến việc vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương.
Ngoài ra chương 3 còn trình bày phương pháp phân tích dữ liệu, căn cứ xác định quy mô mẫu và đề xuất giả thuyết nghiên cứu và phương trình phân tích dữ liệu để làm căn cứ để trình bày kết quả nghiên cứu ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương
4.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp (bằng tiếng việt): Công ty TNHH Một thành viên Cấp Thoát Nước – Môi Trường Bình Dương
Tên doanh nghiệp (bằng tiếng Anh): Binh Dương Water Supply – Sewerage
– Environment Co., LTD
Tên giao dịch (viết tắt): BIWASE
Địa chỉ: Số 11 đường Ngô Văn Trị –phường Phú Lợi – thành phố Thủ Dầu Một – tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 02743.3825172 Fax: 02743.3827738
Email: binhduong@biwase.com.vn Website: www.biwase.com.vn
Giai đoạn 1975 – 1991
Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước - Môi trường Bình Dương có tiền thân là “Trung Tâm Cấp Thuỷ Bình Dương” từ trước năm 1975, sau đó có tên là : “Xí nghiệp Cấp nước và Công trình đô thị” trực thuộc UBND thị xã Thủ Dầu Một.
Giai đoạn 1991 – 2005
Ngày 15/10/1991 “Xí nghiệp Cấp thoát nước Sông Bé” quyết định xin thànhlập doanh nghiệp Nhà nước với nhiệm vụ là sản xuất, phân phối nước và kinh doanh lắp đặt đường ống cho khách hàng và đã được UBND tỉnh Sông Bé ký quyết định. Doanh nghiệp cho hạch toán độc lập, có dấu riêng dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Sông Bé.
Ngày 01/01/1997 tỉnh Bình Dương được tái lập (từ Sông Bé cũ tách ra làm 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước). Qua nhiều lần đổi tên cho phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, đến ngày 13/04/1997 Công ty Cấp Thoát Nước Bình Dương ra đời với tư cách là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Công ty chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Dương trực thuộc Sở Xây Dựng quản lý Nhà nước theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật.
Giai đoạn 2005 đến nay
Ngày 21/12/2005 UBND tỉnh Bình Dương có quyết định chuyển Công ty Cấp Thoát Nước Bình Dương thành Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước - Môi Trường Bình Dương với tên giao dịch: BIWASE.
4.1.2. Mục tiêu sản xuất kinh doanh
Công ty thành lập để hoạt động sản xuất kinh doanh nước sạch, đầu tư và thực hiện các dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải, rác thải.
Tiếp nhận và vận hành khai thác các công trình thủy lợi, thoát nước, xây dựng các công trình cấp thoát nước, dân dụng, thủy lợi, điện lưới 35Kv.
Các dịch vụ tư vấn khảo sát thiết kế các công trình cấp thoát nước, thủy lợi, môi trường nhằm phục vụ nhu cầu địa phương thu lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho nhà nước và tích lũy để phát triển.
4.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Đầu tư khai thác xử lý, cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, đầu tư quản lý hệ thống thoát nước, quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi, xử lý thu gom chất thải sinh hoạt, công nghiệp, độc hại. Sản xuất phân Compost, cho thuê nhà, xưởng, sản xuất nước tinh khiết đóng chai, nước đá tinh khiết. Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Thi công xây dựng, sửa chữa hệ thống cấp thoát nước, công trình thuỷ lợi, nhà ở dân dụng cấp III trở xuống, đường dây trung hạ thế, trạm biến áp 35KVA, hệ thống chiếu sáng công cộng, đường giao thông cấp III trở xuống. Sửa chữa các công trình thuỷ lợi.
Mua bán vật tư và làm dịch vụ chuyên ngành nước, tái chế, sản xuất, mua bán phế liệu, các sản phẩm từ nguồn rác, thiết bị, vật tư, dụng cụ. Thực hiện các dịch vụ công trình đô thị như: nạo vét cống rãnh, bể phốt, hút hầm cầu, rửa đường, mua bán trồng và chăm sóc cây, hoa kiểng.
Khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán và dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và lựa chọn nhà thầu, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Giám sát thi công xây lắp các công trình: xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.
Thiết kế các công trình cấp và thoát nước đô thị, nông thôn. Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. Thi công xây dựng các công trình xử lý chất thải, môi trường.
4.1.4 Cơ cấu tổ chức
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng quản trị - nhân sự công ty)
Tổng giám đốc
Tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ công ty, quy hoạch đào tạo lao động.
Tổ chức xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm trình hội đồng thành viên phê duyệt; kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty.
Đề nghị hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng kỷ luật, các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng thành viên quyết định, sau đó có ý kiến chấp thuận của hội đồng thành viên.
Quyết định trả lương và phụ cấp cho người lao động theo quy chế tiền lương của công ty đối với người lao động trong công ty; Đề nghị hội đồng thành viên bổ nhiệm quyết định cử người đại diện phần góp vốn của công ty ở doanh nghiệp khác.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành họt động của công ty nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của hội đồng thành viên.
Báo cáo trước hội đồng thành viên về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện việc công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của hội đồng thành viên, kiểm soát viên, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường họp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với hội đồng thành viên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phó tổng giám đốc thường trực
Khi tổng giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc điều hành hoạt động chung của công ty. Trừ các vấn đề không được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, có trách nhiệm báo cáo khi tổng giám đốc trở lại điều hành.
Xây dựng và trình tổng giám đốc chương trình công tác của ban giám đốc, theo dõi, đôn đốc các phòng ban, đơn vị liên quan thực hiện chương trình công tác đó; xây dựng các báo cáo công tác hàng tháng, quý, năm và các báo cáo khác do tổng giám đốc giao.
Phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực cấp nước
Chỉ đạo xuyên suốt lĩnh vực cấp nước. Tổ chức quy hoạch, quản lý quy hạch, chuẩn bị nguồn vốn đầu tư, thông qua hội đồng thành viên kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu các giải pháp để đẩy mạnh, nhanh tỷ lệ đấu nối theo quyết định chiến lược cung cấp nước sạch của chính phủ.
Nghiên cứu tổ chức ản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu.
Lập và trình giá nước kịp thời không để giá cả quá lạc hậu trong khu vực.
Quản lý chống thất thoát tốt nhất.
Gắn kết các phó tổng giám đốc khác, phòng ban trong công ty để tổ chức thực hiện nhiệm vụ tốt nhất.
Gắn với các sở, ngành, chính quyền địa phương tốt nhất để phối hợp thực hiện nhiệm vụ tốt nhất.
Phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực xử lý nước thải
Chỉ đạo xuyên suốt lĩnh vực xử lý nước thải.
Tổ chức quy hoạch, quản lý quy hoạch, chuẩn bị nguồn vốn đầu tư, thông qua hội đồng thành viên kế hoạch triển khai xây dựng.
Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh nhanh tỷ lệ đấu nối để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng công suất vận hành nhà máy xử lý.
Tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu, duy tu bảo trì mạng lưới luôn vận hành tốt, chống xuống cấp.