Thống Kê Theo Giới Tính Của Đối Tượng Được Khảo Sát Giới Tính

Chuẩn bị lập và trình giá xử lý nước thải kịp thời đảm bảo bù đắp chi phí vận hành có lãi hợp lý trong quản lý hệ thống nước thải.

Gắn kết các phó tổng giám đốc khác, phòng ban trong công ty để tổ chức thực hiện nhiệm vụ tốt nhất.

Gắn với các sở, ngành, chính quyền địa phương tốt nhất để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

Phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực rác thải

Chỉ đạo xuyên suốt lĩnh vực xử lý rác thải.

Tổ chức quy hoạch, quản lý quy hoạch, chuẩn bị nguồn vốn đầu tư, thông qua hội đồng thành viên kế hoạch triển khai xây dựng.

Nghiên cứu các giải pháp xử lý, tái chế tối đa, hạn chế chôn lắp nhưng vẫn đảm bảo có lãi và tái đầu tư.

Chỉ đạo vận chuyển, quản lý chất thải về kho, xử lý đúng qui trình và an toàn phòng chống cháy nổ.

Bảo đảm sạch, hạn chế phát tán mùi hôi hay tác động gây ô nhiễm đến môi trường đất, nước, không khí.

Chỉ đạo lập và trình giá xử lý rác thải kịp thời, phù hợp với khu vực không để lạc hậu, kém hiệu quả gây thiệt hại cho công ty.

Gắn kết các phó tổng giám đốc khác, phòng ban trong công ty để tổ chức thực hiện nhiệm vụ tốt nhất.

Gắn với các sở, ngành, chính quyền địa phương tốt nhất để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

Phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực xây dựng cơ bản

Được quyền thừa ủy nhiệm giám đốc với tư cách là chủ nhà đầu tư điều hành, phối hợp với các bộ phận, các phó tổng giám đốc khác trong công ty để tổ chức thực hiện nhiệm vụ tốt nhất công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi công ty làm chủ đầu tư.

Tổ chức quy hoạch, quản lý quy hoạch dự án đầu tư, chuẩn bị nguồn vốn đầu tư, thông qua hội đồng thành viên kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng.

Chuẩn bị đầu tư, nguồn vốn đầu tư để bố trí hợp lý cho các dự án.

Tham mưu chọn tư vấn đầu tư, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.

Được ủy quyền trực tiếp triển khai một số dự án cụ thể (chủ nhiệm dự án).

Chỉ đạo trong công tác chuẩn bị thi công: nêu rõ biện pháp, quy trình thực hiện công việc bảo đảm an toàn công trình và các đối tượng khác.

Phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực thủy lợi

Tổ chức quy hoạch, quản lý quy hoạch, chuẩn bị nguồn vốn đầu tư, thông qua hội đồng thành viên kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng.

Chỉ đạo tổ chức về đảm bảo an toàn hồ, đập, bờ bao ven sông, rạch, suối trên địa bà-n tỉnh giao cho công ty.

Có giải pháp kiểm tra tu bổ thường xuyên, các công trình và đóng mở do công ty quản lý, bảo đảm an toàn nước mức cao nhất.

Chỉ đạo bảo vệ hành lang công trình: cấm ranh, cấm cột mốc cho rõ ràng, giữ gìn, tu bổ thường xuyên mốc ranh; lập các giải pháp tưới tiêu thích hợp theo từng thời vụ; phối hợp với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức các hoạt động phòng chống lụt bão, chống hạn tùy theo mùa.

Theo dõi mực nước triều cường, phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước để xác định mực nước thiết kế cho các công trình chuẩn bị xây dựng, công trình đang quản lý để phù hợp với tính biến đổi khí hậu.

Phòng Nhân sự & Quản trị:

Phòng Nhân sự & quản trị có chức năng giúp ban giám đốc công ty quản lý công tác nhân sự & quản trị, quản trị và tuyên truyền.

Thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ, bảo mật và bảo quản hồ sơ, tài liệu của công ty.

Chịu trách nhiệm về thể thức, nội dung và tính hợp pháp của văn bản khi trình tổng giám đốc ký ban hành.

Lập chương trình, kế hoạch công tác địnhkỳ của lãnh đạo, trình tổng giám đốc ký phê duyệt và giúp tổng giám đốc triển khai thực hiện; bố trí lịch làm việc của lãnh đạo.

Đề xuất ý kiến giải quyết các nhiệm vụ phát sinh đột xuất không thuộc chức năng của các phòng nghiệp vụhoặc liên quan đến nhiều phòng cần có đầu mối để giải quyết.

Tổ chức bảo vệ, quản lý tàisản và phương tiện hoạt động của công ty, công tác bảo mật, vệ sinh, công tác phòng cháy chữa cháy.

Điều hành các hoạt động chức năng nhân sự hàng ngày, hệ thống quản lý thông tin nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, nội quy lao động,… đảmbảo theo đúng luật định và theo quy định, chính sách của công ty.

Thực hiện công tác hoạch định và xây dựng, hoàn thiệncác chính sách quản trị nguồn nhân lực.

Phòng Kế hoạch vật tư

Tham mưu và làm chức năng cho giám đốc về lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kếtquả thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được giao.

Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và tổng hợp làmbáo cáo thống kê theo qui định cho ban giám đốc công ty và các ngành chức năng.

Quản lý kho vật tư cho phục vụ sản xuất hàng ngày, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế mua hàng như: vật tư ngành nước, vật liệu xây dựng, thiết bị phục vụ cho các công trình,...

Phòng Tài chính - Kế toán

Phòng tài chính kế toán là bộ phận tham mưu của công ty, giúp tổng giám đốc công ty thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vực: tài chính, hạch toán kế toán, kế toán quản trị và thống kê tổng hợp.

Xây dựng kế hoạch tài chính theo định hạn, kiểm soát và phân tích kết quả thực hiện. Ghi nhận, kiểm soát và phân tích kết quả đầu tư tài chính của công ty.

Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán hạch toán tại các phòng ban và xí nghiệp trực thuộc.

Tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán và các chế độ chính sách nhà nước qui định.

Lập đầy đủ và kịp thời các báo cáo quyết toán theo đúng quy định. Lập kế hoạch tài chánh tháng, quí, năm để cân đối kịp thời vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Tổ chức thực hiện công táckiểm kê công cụ, vật tư, tài sản theo định kỳ hàng năm. Kịp thời phản ảnh kết quả kiểm kê tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp thiếu hụt so với sổ sách kết toán.

Phòng thí nghiệm

Có trách nhiệm lấy mẫu nước nghiên cứu, kiểm tra để đảm bảo quá trình sản xuất nước được chính xác và chất lượng nước đúng tiêu chuẩn quy định. Chất lượng nước sau xử lý của công ty đạt tiêu chuẩn hiện hành của bộ y tế và WHO.

Nghiên cứu tiết kiệm hóa chất xử lý, quá trình xử lý tốt, cảnh báo kịp thời chất lượng nước nguồn theo từng thời gian, từng mùa trong năm.

Ban Quản lý dự án

Chịu trách nhiệm lập dự án và hồ sơ thiết kế cho các công trình, dự án cấp thoát nước, xử lý chất thải, nước thải,... Quản lý, điều hành các dự án, công trình do Tổng công ty phân công, ủy quyền.

Định kỳ báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện dự án và đề ra các biện pháp thực hiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện của dự án.

Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực

Công ty thành lập một trung tâm đào tạo, có nhiệm vụ tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu, mở rộng theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, công ty còn tổ chức các buổi hội thảo các công nghệ thiết bị mới nhằm nắm bắt kịp thời các tiến bộ của thế giới và trong nước, thực hiện tiêu chí không để lỗi thời trong khoa học công nghệ so với thế giới.

Công tác đào tạo đáp ứng kịp thời phục vụ nhà máy xử lý nước thải, và chương trình giáo dục học đường về nước sạch và môi trường.

Phòng chống thất thoát và dịch vụ khách hàng

Đảm bảo chếđộ trực ca 24/24h, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ảnh của khách hàng có khoa học, thái độ tiếp xúc khách hàng trực diện hay qua điện thoại luôn nhã nhặn.

Đảm nhận các vấn đề làm giảm tối thiểu việc thất thoát nước, điều hòa áp lực nước hợp lý theo từng khu vực. Chống việc sử dụng nước bất hợp pháp, sửa chữa mạng lưới rò rỉ.

Phân vùng cấp nước điều chỉnh áp lực phù hợp với đặc điểm tính năng các vùng hiện có, cập nhật và bổ sung vào mạng các tuyến ống mới, ống nhánh đồng hồ khách hàng để giúp công tác quản lý mạng thuận lợi.

Thống kê, kiểm tra các đồng hồ tổng, các đồng hồ nước của khách hàng có đường kính lớn, các lỗi kỹ thuật để thực hiện việc hiệu chỉnh hợp lý giúp giảm thất thoát nước.

Thường xuyên kiểm tra, tính toán lưu lượng để biết tình trạng làm việc của mạng lưới, tỷ lệ thất thoát hàng tháng từ đó đề xuất biện pháp khắc phục sửa chữa thay thế hoặc cải tạo những khu vực ống dẫn kém chất lượng.

Giám giám sát chất lượng thi công, kết hợp nghiệm thu đưa công trình hoàn thành vào sử dụng, cập nhật lưu trữ hồ sơ hoàn công các công trình trên mạng lưới cấp nước (kể cả ống nhánh của khách hàng)

Các Chi nhánh/nhà máy trực thuộc

Quản lý, khai thác và cung cấp nước sạch phục vụ khách hàng và nhân dân trên địa bàn, khu vực trú đóng.

Quản lý tài sản đơn vị, cơ sở hạ tầng do được công ty giao quản lý, bảo vệ môi trường và đảm bảo công tác vận hành máy an toàn.

Lập kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối phù hợp với chủ trương của Công ty; phát triển dịch vụ khách hàng và cung cấp nước đạt chất lượng theo quy định.

Tổ chức và quản lý tốt nguồn nhân lực tại đơn vị, phân cônggiao việc để hoàn thành kế hoạch công ty giao.

Đảm bảo đời sống cho công nhân viên, thực hiện mọi chế độ chính sách theo quy định của Công ty và Nhà nước.

Được Công ty ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế cung cấp sử dụng nước

sạch.

Đơn vị hoạt động theo hình thức hoạch toán báo sổ hàng tháng, chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Công ty.

Doanh thu và định mức chi phí được thực hiện theo hợp đồng giao khoán giữa Công ty và đơn vị.

4.2. Kết quả thống kê mẫu khảo sát

Quá trình phân tích thống kê mô tả dữ liệu cho thấy phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên - lấy mẫu thuận tiện đã đảm bảo nghiên cứu.

Thứ nhất, thống kê về giới tính của cá nhân được khảo sát: Về giới tính của mẫu điều tra hợp lệ và phản ánh đúng đặc thù hoạt động của ngành nước môi trường, tỷ lệ nam và nữ có sự chênh nhau nhiều về giới tính nam, trong đó nam giới là 109/195 chiếm tỷ lệ 56% và nữ giới là 86/195 chiếm tỷ lệ 44% trong tổng số mẫu khảo sát.

Bảng 4.1: Thống kê theo giới tính của đối tượng được khảo sát Giới tính

Đo lường

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam

109

56

Nữ

86

44

Cộng

195

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.

Nghiên cứu việc vận dụng công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần nước – môi trường Bình Dương - 10

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Thứ hai, thống kê về độ tuổi của cá nhân được khảo sát: Về độ tuổi của mẫu khảo sát, độ tuổi nằm trong mẫu khảo sát là từ 25 đến trên 40 tuổi, trong đó có 21 người nằm trong độ tuổi từ 25 đến 30 chiếm tỷ lệ thấp nhất 11%; độ tuổi từ 31 đến 35 tuổi với 82 người tương ứng tỷ lệ cao nhất là 42%; độ tuổi từ 36 đến 40 tuổi có 58 người tương ứng tỷ lệ là 30%; độ tuổi trên 40 tuổi có 34 người tương ứng tỷ lệ là 17% trong tổng số mẫu khảo sát.

Bảng 4.2: Thống kê theo độ tuổi của đối tượng được khảo sát

Tuổi


Đo lường

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Từ 25 đến 30

21

11


Từ 31 đến 35

82

42

Từ 36 đến 40

58

30

Trên 40

34

17

Cộng

195

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) Thứ ba, thống kê về trình độ chuyên môn của cá nhân được khảo sát: Về trình độ chuyên môn người khảo sát, trình độ đại học chiếm đa số trong tổng số mẫu được khảo sát. Trong đó trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là 159/195 người ứng với tỷ lệ 82%, xếp thứ hai là trình độ trên đại học với 24/195 người tương ứng với tỷ lệ 12% và thấp nhất là trình độ cao đẳng có 12/195 chiếm tỷ lệ 6%. Với trình độ học vấn này đảm bảo được sự tin cậy về kết quả trả lời bảng câu hỏi khảo sát.

Bảng 4.3: Thống kê theo trình độ chuyên môn của đối tượng được khảo sát

Đo lường

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Trung cấp chuyên nghiệp

0

0

Cao đẳng

12

6

Đại học

159

82

Trên đại học

24

12

Tổng

195

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Thống kê về vị trí công tác của cá nhân được khảo sát: Về chức vụ của đối tượng được khảo sát, trong tổng số 195 đối tượng thì thành phần Giám đốc/ Phó Giám đốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỷ lệ 12% (24/195 người); những người thuộc chức vụ nhân viên kế toán chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm đối tượng được khảo sát, cụ thể có 61 nhân viên tương ứng với tỷ lệ 31%. Đứng thứ hai trong nhóm đối tượng được khảo sát là các quản lý trưởng/phó phòng với 58 người chiếm tỷ lệ 30%; và đứng vị trí thứ ba là các quản lý cấp trung/ cấp thấp (tổ trưởng, tổ phó) với 52 người chiếm tỷ lệ 27%.

Bảng 4.4: Thống kê theo vị trí công tác của đối tượng được khảo sát

Chức vụ


Đo lường

Tần số

Tỷ lệ(%)

Giám đốc/Phó giám đốc

24

12

Trưởng/ phó phòng

58

30

Quản lý cấp trung/ cấp thấp (Tổ trưởng, tổ phó)

52

27

Nhân viên kế toán

61

31

Tổng

195

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Thứ năm, thống kê về mức độ trả lời của cá nhân được khảo sát: Theo kết quả tổng hợp ý kiến trả lời theo thang đo 5 likert như bảng 4.5 thể hiện mức trả lời trung bình của các thang đo xấp xỉ 4,0 và các trị mốt (mode), trung vị (median) đều bằng 4. Điều này cho thấy bộ thang đo thiết kế để đo lường cho các khái niệm nghiên cứu là khá phù hợp (tốt) về nội dung đánh giá.

Bảng 4.5: Thống kê ý kiến khảo sát của các thang đo trong nghiên cứu


Mức trả lời Thang đo

Trung

bình (Mean)

Mốt (Mode)

Trung vị (Median)

NCTT – Nhu cầu thông tin KTQT từ phía lãnh đạo đơn vị

4.3

4

4

NTLD – Nhận thức của lãnh đạo đơn vị

3.7

4

4

BMQL – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

3.8

4

4

PPKT – Phương pháp và kỹ thuật

4.2

4

4

NLKT – Nguồn nhân lực kế toán

3.4

4

4

CNTT – Ứng dụng CNTT

4.2

4

4

MDCT – Mức độ cạnh tranh của thị trường

3.8

4

4

KTQT – Vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước –Môi trường Bình Dương

4.2

4

4

Số quan sát: 195

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023