Ngưỡng Inr An Toàn Đối Với Từng Loại Van Nhân Tạo

INR d−íi ng−ìng


Bảng 4.1 Ngưỡng INR an toàn đối với từng loại van nhân tạo


Nguy c¬ t¾c m¹ch

Lo¹i van

INR

Phèi hîp

ThÊp

Van c¬ häc Van bi

Van ®Üa 1 c¸nh Van ®Üa 2 c¸nh NhiÒu van

Van sinh häc DÞ loµi

§ång loµi




4,0-5,0

-


3,0-4,0

-


2,5-3,0

-


3,0-4,5

-


2,0-3,0

Aspirin 325 mg/ngµy


-

-

Cao

(kÌm

rung

Van c¬ häc

3,0-4,5

Aspirin

80-160

nhÜ, tiÒn sö t¾c

m¹ch, huyÕt khèi nhÜ, rèi lo¹n chøc

Van sinh häc

2,0-3,0

mg/ngµy

-

n¨ng

thÊt

tr¸i




nÆng)




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

4.1.2 Các luật cơ bản

Yếu tố chính: INR.

Chỉ số INR đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc xác định liều lượng thuốc cho người bệnh. Đối với bệnh nhân, INR ngày hôm nay sẽ đóng vai trò chính trong việc dự đoán liều lượng thuốc cần uống ngày hôm sau.

Mục tiêu của bài toán là cần phải đưa INR ở các khoảng cao hoặc thấp hơn INR cơ bản của người bệnh về khoảng INR cơ bản trong thời gian nhanh nhất.

Do vậy, về nguyên tắc, nếu INR tăng thì cần phải giảm liều lượng thuốc và ngược lại, nếu INR giảm thì cần phải tăng liều lượng thuốc cho bệnh nhân.

Đối với yếu tố INR này, có thể lấy các biến ngôn ngữ : cao, thấp, rất cao, rất thấp, trung bình để biểu diễn trạng thái của nó.

Đối với liều lượng thuốc, sẽ có các trạng thái tương ứng với các biến ngôn ngữ sau: tăng liều, giảm liều, giữ nguyên liều.


Có 5 luật cơ bản sau:


Luật 1. Nếu INR ngày hôm nay trong khoảng an toàn Thì liều lượng không thay đổi Luật 2. Nếu INR ngày hôm nay cao hơn INRmax và cao hơn INR ngày hôm qua Thì giảm liều lượng đi 1 đơn vị

Luật 3. Nếu INR ngày hôm nay cao hơn INRmax và thấp hơn INR ngày hôm qua

Thì giữ nguyên liều lượng cơ bản

Luật 4. Nếu INR ngày hôm nay thấp hơn INRmax và thấp hơn INR ngày hôm qua

Thì tăng liều lượng đi 1 đơn vị

Luật 5. Nếu INR ngày hôm nay thấp hơn INRmax và cao hơn INR ngày hôm qua

Thì giữ nguyên liều lượng cơ bản

Luật 6: Nếu INR hôm qua > MAX và INR hôm kia trong khoảng an toàn Thì liều lượng = liều lượng cơ bản giảm đi 1 đơn vị;

Luật 7. Nếu INR ngày qua >=5 và INR hôm kia < 5 Thì liều lượng =0;

Luật 8. Nếu INR ngày qua >=5 và INR hôm kia > 5 Thì liều lượng = liều lượng cơ bản -1 ;


4.1.3 Luật điều chỉnh INR

INR của mỗi người bệnh sẽ phụ thuộc vào chế độ ăn uống từng ngày và hàng ngày của bản thân người bệnh đó. Ngoài ra, yếu tố dịch tế về mùng miền, khu vực sinh sống thành thị hay nông thôn cung góp một phần ảnh hưởng.


Luật 1. Nếu INR hôm qua là an toàn Thì INR hôm nay = INR hôm qua

Luật 2. Nếu INR hôm kia > MAX và INR hôm qua >= INR hôm kia Thì INR hôm nay = INR hôm kia

Luật 3: Nếu INR hôm qua > MAX và INR hôm qua < INR hôm kia Thì INR hôm nay = Max;

Luật 4: Nếu INR hôm qua > MAX và INR hôm kia trong khoảng an toàn Thì INR hôm nay = Max;

Luật 5: Nếu INR hôm kia Thì INR hôm nay

= INR hôm kia;

Luật 6: Nếu INR hôm qua < MIN và INR hôm nay >= INR hôm kia Thì INR hôm nay = Min;

Luạt 7: Nếu INR hôm kia Max Thì INR hôm nay = INR hôm qua -1;

Luật 8. Nếu tình trạng ăn uống được coi là ổn định trong 2 ngày Thì INR ổn định Luật 9. Nếu ăn uống không ổn định ở mức cao Thì INR giảm

Luật 10. Nếu sinh hoạt ổn định trong ngày Thì INR ổn định Luật 11. Nếu sinh hoạt không ổn định ở mức cao Thì INR tăng

Luật 12. Nếu khu vực sinh sống là thành thị Thì INR sẽ ổn định hơn. Luật 13. Nếu khu vực sinh sống là nông thôn Thì INR biến động cao hơn.

Dựa vào các luật điều chỉnh trên đây có thể mô phỏng được dự đoán chỉ số INR của người bệnh nếu có được phần lớn dữ liệu về bản thân người bệnh, chế độ ăn uống và chế độ sinh hoạt tương đối trong ngày, trong tuần.


4.1.4 Đầu vào của thuật toán

Hệ thống đầu vào của thuật toán được mô tả trong bảng sau:



STT


Biến đầu vào

Tính chất


Tập giá trị

Kiểu giá trị

1

Số van

1,3

int

2

Khu vực

Thành thị, nông thôn

string

3

Vùng miền

Bắc, trung, nam

string

4

Loại van

1,2,3,4,5,6,7,9

int


5


Điều kiện kèm theo


rung nhĩ, rung nhĩ cơn


string


6

Nhóm nguy cơ đông máu


Mờ


thấp, trung bình, cao


[0,1]


7

Nhóm nguy cơ tắc

mạch


Mờ


thấp, trung bình, cao


[0,1]

8

Tuổi

>=16

int

9

Giới tính

Nam, nữ

string

Chiều cao

>=91cm

int

11

Cân nặng

>=11kg

float

12

Thời điểm mổ

>1/1/1901

datetime

13

INR

0-21

float


14


Chế độ ăn uống


Mờ

ổn đinh, không ổn

định


[0,1]


15

Lượng Vitamin K

trong ngày


Mờ


thấp, trung bình, cao


[0,1]


16


Chế độ sinh hoạt


Mờ

ổn đinh, không ổn

định


[0,1]

17

Liều lượng thuốc

1,2,3,4,5,6,7,8

int

10


Giá trị của các thành phần: Nhóm nguy cơ đông máu, Nhóm nguy cơ tắc mạch thường do các bác sĩ quyết định dựa trên các yếu tố đã mô tả ở phần 4.1.1.

Mô tả miền giá trị và cách xác định giá trị các biến mờ trong hệ thống:


Đối tượng

Giá trị

Cách tính

Giá trị cụ thể


Chế độ ăn uống


Ổn định

Lượng Vitamin K trong ngày


thấp



Xét trong 5 ngày gần

nhất


>=3/5 ngày thấp



Hoặc

trung bình,



Xét trong 5 ngày gần nhất

>=4/5 ngày trung bình và thấp






Không ổn định

Lượng Vitamin K trong ngày


cao



Xét trong 5 ngày gần

nhất


>=3/5 ngày cao





Chế độ sinh

hoạt


Ổn định

Xét trong 5 ngày gần

nhất

ổn định >=4/5

ngày






Không ổn định

Xét trong 5 ngày gần nhất

Không ổn định

>=2/5 ngày





4.1.5 Suy diễn

Áp dụng mô hình suy diễn tiến cho tập đầu vào trên (phần 4.1.4) và sử dụng hệ thống tập luật INR cơ bản (phần 4.1.2) và luật điều chỉnh INR (phần 4.1.3).

Khi tập biến đầu vào với các giá trị tương ứng, hệ thống sẽ tìm ra các luật điều chỉnh nào sẽ được sử dụng cho việc tính INR, và các luật INR cơ bản để tìm ra liều lượng thuốc cần uống tương ứng.

Sử dụng các biến mờ trong hệ thống làm cho việc biểu diễn tri thức của các bác sĩ được linh hoạt và dễ dàng hơn. Thuật lợi cho việc tìm kiếm các luật tương ứng và nhanh chóng tìm ra được các giá trị cụ thể của đầu ra.

Đầu vào của các tập luật trong phần 1.2 và 1.3 có thể là rõ hoặc mờ. Đầu ra của các luật điều chỉnh INR trong 1.3 sẽ là mờ. Đầu ra của các luật INR cơ bản liên quan đến liều lượng thuốc lại là rõ.

Kết quả cuối cùng chính là liều lượng thuốc cơ bản của một giai đoạn thời gian tương ứng theo yêu cầu của người dùng, liều lượng này là rõ và là các giá trị cụ thể trong khoảng từ 1 đến 8, tương ứng với các 1 đến 8 phần của 1 viên thuốc Sintrom 4mg.


Ví dụ minh họa:

Xét trường hợp một bệnh nhân có số liệu như sau:



patient_id

Family name


name


birthday


sex


Height


Weight

Operated Date

05-00-

27346

Nguyễn Văn


Thành


1985/1/1


0


167


49


14/11/2005


Risk of Froze Blood


Risk o

fEmbolism


Clinical Enclosure


Type of valse


No of valse


Region


Epidemic

bình thường


bình thường


rung nhĩ


Vòng van 2 lá


1

Mien Bac

Nong Thon


Patient_id

Date

INR_Min

INR_max

Dose basic

05-00-27346

2005/11/14

1.5

3

2



Patient_id


No


Date


INR


Dose

Vitamin K in day


Activities

05-00-27346

1

2005/11/14

1.45

0

Thap

Binh thuong

05-00-27346

2

2005/11/15

1.33

2

Thap

Binh thuong

05-00-27346

3

2005/11/16

1.39

2

Binh thuong

Binh thuong

4

2005/11/17

1.5

2

Thap

Binh thuong

05-00-27346

5

2005/11/18

1.5

2

Thap

Binh thuong

05-00-27346

6

2005/11/19

1.5

4

Thap

Binh thuong

05-00-27346

7

2005/11/20

3.4

4

Cao

Binh thuong

05-00-27346

8

2005/11/21

3.4

4

Cao

Binh thuong

05-00-27346

9

2005/11/22

3.26

0

Thap

Binh thuong

05-00-27346

10

2005/11/23

1.99

2

Thap

Binh thuong

05-00-27346


Để dự đoán được liều lượng cần uống ngày thứ 6: Chế độ ăn uống:

Nếu giá trị độ ổn định chế độ ăn uống ngày thứ 6 đã được nhập, thì hệ thống sẽ lấy giá trị đó để tính luôn. Trong trường hợp chưa được nhập, hệ thống sẽ dùng các luật sau để tính ra độ ổn định ăn uống ngày thứ 6 của bệnh nhân.


Đầu vào:



Chế độ ăn uống


Ổn định

Lượng Vitamin K trong

ngày


thấp



Xét trong 5 ngày gần nhất

>=3/5 ngày thấp



Hoặc

trung bình,




Xét trong 5 ngày gần nhất

>=4/5 ngày trung

bình và thấp






Không ổn

định

Lượng Vitamin K trong

ngày


cao



Xét trong 5 ngày gần nhất

>=3/5 ngày cao


Độ ổn định của Chế độ ăn uống = Lượng vitamin K 5 ngày trước đó là 4 thấp và 1 trung bình,

Cho nên:

độ ổn định = 1/5 + 1/5 + 1/5 + 1/5 +1/5=5/5=1;

Độ không ổn định = 0/5=0;

Chế độ ăn uống = max(độ ổn định, độ không ổn định) =1 Vậy chế độ ăn uống ngày thứ 6 sẽ có giá trị là ổn định.


Chế độ sinh hoạt:

Nếu giá trị độ ổn định chế độ sinh hoạt ngày thứ 6 đã được nhập, thì hệ thống sẽ lấy giá trị đó để tính luôn. Trong trường hợp chưa được nhập, hệ thống sẽ dùng các luật sau để tính ra độ ổn định sinh hoạt ngày thứ 6 của bệnh nhân.


Ổn định


Xét trong 5 ngày gần nhất


ổn định >=4/5 ngày



Không ổn định


Xét trong 5 ngày gần nhất

Không ổn định

>=2/5 ngày

Chế độ sinh hoạt

Xét giá trị của 5 ngày trước đó: Chế độ sinh hoạt đều là bình thường, Cho nên độ ổn định = 1/5 + 1/5 + 1/5 + 1/5 +1/5=5/5=1;

Độ không ổn định = 0/5=0;

Chế độ sinh hoạt = max(độ ổn định, độ không ổn định) =1 Vậy chế độ sinh hoạt ngày thứ 6 sẽ có giá trị là ổn định.

Giá trị khởi tạo INR cần tính sẽ phụ thuộc vào giá trị INR 2 ngày gần nhất trước đó. INR thật (ngày 4) =1.5 >=INR_Min,

INR thật (ngày 5) =1.5 >=INR_Min, Áp dụng luật điều chỉnh INR số 1:

INR dự đoán (ngày 6) =INR(ngày 5) = 1.5, Áp dụng luật tính liều lượng cơ bản số 1: Dose dự đoán (ngày 6)=Dose_Basic =2; Ngày thứ 8, tính tương tự sẽ có

Chế độ ăn uống = (ổn định =1) Chế độ sinh hoạt = (ổn định =1)

INR thật (ngày 6) =1.5 >=INR_Min,

INR thật (ngày 7) =3.4 >INR_Max=3, Áp dụng luật điều chỉnh INR thứ 4: INR dự đoán (ngày 8) = INR_max =3.

Áp dụng luật tính liều lượng cơ bản số 6:

Dose dự đoán (ngày 8) = Dose_basic-1=2-1=1; Bảng kết quả sẽ như sau (bảng 5.2 – chương 5):


Patient_id


No


Date


INR


Dose

INR

Pred

Dose Pred

Err INR

Err Dose


05-00-27346


1


2005/11/14


1.45


0





05-00-27346

2

2005/11/15

1.33

2





05-00-27346

3

2005/11/16

1.39

2





05-00-27346

4

2005/11/17

1.5

2





05-00-27346

5

2005/11/18

1.5

2

1.5

2

0

0

05-00-27346

6

2005/11/19

1.5

4

1.5

2

0

-2

05-00-27346

7

2005/11/20

3.4

4

3

1

-0.4

-3

05-00-27346

8

2005/11/21

3.4

4

3.4

0

0

-4

4.2. Phương pháp trường hợp dựa trên các trường hợp

Mô hình của phương pháp này tuân thủ theo đúng lý thuyết của phương pháp lập luận theo các trường hợp như sơ đồ dưới đây [34]:

Hình 3 1 Chu trình lập luận dựa trên các trường hợp 1


Hình 3.1 Chu trình lập luận dựa trên các trường hợp

Xem tất cả 91 trang.

Ngày đăng: 16/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí