Xếp Hạng Tín Nhiệm Nội Bộ Của Ngân Hàng Thương Mại Trước Khi Đưa Ra Quyết Định Tín Dụng


nghiệp vụ phân tích, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp”. Trong đó, sử dụng công cụ phân tích tài chính và phi tài chính là chủ yếu.

Phân tích tài chính là phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, dựa trên dữ liệu là các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). Ngân hàng sẽ có công nghệ điện tử ngân hàng để các cán bộ tín dụng nhập dữ liệu thu thập trên các báo cáo tài chính, từ đó hệ thống tự tổng hợp và chấm điểm. Các chỉ tiêu chấm điểm theo 04 nghành tương ứng: Nông - Lâm - Thủy sản; Thương mại dịch vụ; Xây dựng; Công nghiệp. Quy mô khách hàng cũng được ngân hàng đo lường bởi các tiêu chí riêng về số lượng lao động, quy mô vốn, tài sản, đóng góp ngân sách Nhà nước. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ngân hàng sử dụng để chấm điểm khách hàng: chỉ tiêu thanh khoản; Chỉ tiêu hoạt động; Chỉ tiêu cân nợ; Chỉ tiêu thu nhập. Sau khi tổng hợp các điểm riêng lẻ, có hệ số điểm tài chính, tỷ trọng điểm tài chính trong tổng điểm tín dụng của khách hàng được ngân hàng quy định, tùy thuộc loại hình hoạt động của ngân hàng, loại hình doanh nghiệp, chất lượng của các báo cáo tài chính (có/không được kiểm toán)

Phân tích phi tài chính: là phân tích tính pháp lý của khách hàng, mục đích khoản vay, phân tích dòng tiền của doanh nghiệp; hiệu quả quản lý, năng lực điều hành; uy tín của chủ sở hữu; các yếu tố kinh tế vĩ mô có thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp hay không; các yếu tố khác có ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh và hoàn trả khoản vay cho ngân hàng. Các chỉ tiêu định tính được cán bộ tín dụng thu thập và chấm điểm. Sau khi tổng hợp các điểm riêng lẻ, có hệ số điểm phi tài chính, tỷ trọng điểm phi tài chính trong tổng điểm tín dụng của khách hàng được ngân hàng quy định, tùy thuộc loại hình hoạt động của ngân hàng, loại hình doanh nghiệp.

Cơ sở ra quyết định cho vay phụ thuộc xếp hạng điểm tín dụng của khách hàng, chiến lược hoạt động của ngân hàng trong hiện tại, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, những hỗ trợ của chính quyền địa phương (nếu có). Nếu khách hàng tốt sẽ luôn được ưu tiên cấp tín dụng.

Nghiệp vụ giải ngân trên cơ sở cam kết trên hợp đồng tín dụng. Sau khi giải ngân, ngân hàng định kỳ giám sát khoản vay (theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp)

Quyết định cho vay

Quyết định cho vay là quá trình phê duyệt hoặc từ chối một khoản vay, đòi hỏi phải đánh giá hệ thống rủi ro; có kết quả rõ ràng, có thể định lượng và đo lường kết quả dựa trên phương pháp chuyên môn nhất định (McNamara & Bromiley, 1997).


Quyết định cho vay dựa trên: các thành phần của quá trình quyết định; quá trình ra quyết định của nhân viên cho vay; và chất lượng của các nhân viên cho vay quyết định. Hirsch (1987) các quyết định cho vay có thể liên quan đến thông tin định lượng và các đánh giá chủ quan, định tính.

“Quyết định cho vay là việc tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để làm căn cứ ký kết hợp đồng tín dụng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay”… “Việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng nhằm mục đích xác định quyền phán quyết tín dụng. Quyền phán quyết tín dụng được phân bổ cho những cấp bậc cán bộ có đủ kinh nghiệm, khả năng phán xét và tính nhất quán cần thiết để đánh giá chuẩn xác mức độ rủi ro và lợi ích liên quan khi phê duyệt một giao dịch tín dụng hoặc một chương trình tín dụng”,… (Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ngày 31 tháng 12 năm 2001). Mỗi ngân hàng thương mại có sự phân cấp thẩm quyền và hạn mức tín dụng với khách hàng doanh nghiệp là khác nhau.

Điều 126, 127, 128 - chương VI (Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010) Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Bao gồm:

Những trường hợp không được cấp tín dụng:

“Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ngân hàng; Cán bộ, nhân viên của ngân hàng thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ngân hàng cho vay; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp;Vợ (chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp ; Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm”.

Giới hạn cấp tín dụng:

“Ngân hàng thương mại không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay, đối với những đối tượng sau: Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng; Kế toán trưởng của ngân hàng; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng; Các cổ đông lớn của ngân hàng thương mại cho vay; Doanh nghiệp có một trong những đối tượng


nói trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại”.

Cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng thương mại

Ban Tín dụng - Hội sở chính của từng ngân hàng là cơ quan thiết lập các hạn mức phân bổ cho vay; sao cho cơ cấu các ngành cho vay phù hợp, đảm bảo mức độ rủi ro hệ thống, rủi ro tín dụng, rủi ro biến động kinh tế vĩ mô ở mức tối thiểu, cân đối phân bổ nguồn vốn để tránh cơ cấu dư nợ cho vay tập trung quá nhiều cho ngắn hạn hay dài hạn, và kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của thị trường lên danh mục cho vay hiện tại của ngân hàng. Các hạn mức phân bổ tín dụng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro xuất phát từ: cho vay tập trung quá mức vào một nhóm ngành nghề (nông - lâm - thủy sản/công nghiệp/thương mại, dịch vụ/xây dựng), lĩnh vực (sản xuất/phi sản xuất), hay nhóm khách hàng (tư nhân/Nhà nước/cổ phần/liên doanh liên kết) hoặc địa bàn (vùng miền) và đảm bảo rằng không có tài sản (hay một nhóm) tài sản nào nào có thể gây rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng của hệ thống ngân hàng. Hạn mức phân bổ vốn vay được điều chỉnh tùy từng ngân hàng thương mại, phụ thuộc vào chiến lược hoạt động kinh doanh từng thời kỳ, loại hình ngân hàng, chính sách vĩ mô của Chính phủ, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng,…

Hàng năm, hạn mức phân bổ vốn vay được Ban tín dụng - Hội sở chính xác

định dựa trên các tiêu chí cơ bản sau :

- Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân: không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, với một nhóm khách hàng và người có liên quan thì tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối không được vượt quá 25% vốn tự có.

- Hạn mức cho vay theo ngành hàng : Nông lâm ngư nghiệp - Thương mại và dịch vụ - Xây dựng - Công nghiệp (cơ cấu riêng theo từng ngân hàng và thời kỳ).

- Hạn mức cho vay dựa trên bảo đảm tiền vay: không có giới hạn quy định cho vay có tài sản bảo đảm và hạn mức dưới 30% tỷ trọng cho vay không có bảo đảm

- Hạn mức cho vay dựa trên thời hạn vay: không được phép dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn quá 40%/tổng nguồn vốn ngắn hạn, tiêu chí này là bắt buộc với tất cả các ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.

- Hạn mức cho vay dựa trên tổng tiền gửi: hạn mức cho vay tối đa 85% tổng tiền gửi, phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (= vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro)


phải <9% (thông tư 22/2019 của NHNN về giới hạn tỷ lệ bản đảm an toàn trong hoạt

động của ngân hàng) ; tỷ lệ nợ xấu dưới 3%

Hạn mức phân bổ vốn vay phải được xác định phù hợp với chiến lược hoạt

động của ngân hàng, quy mô vốn huy động

Các hạn mức phân bổ vốn vay cấp trung ương lại tiếp tục được phân bổ đến các ngân hàng chi nhánh, địa bàn, tương ứng với mục tiêu hoạt động, đặc điểm từng địa bàn… Ban tín dụng Hội sở chính thường xuyên giám sát và báo cáo định kỳ để đảm bảo rằng danh mục tín dụng của cả hệ thống ngân hàng được khống chế trong giới hạn đã được phê chuẩn.

2.1.4. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng thương mại trước khi đưa ra quyết định tín dụng

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng thương mại là một quy trình đánh giá xác suất một khách hàng xin vay vốn không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng như: không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ cho từng khách hàng chính là đo lường mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính (bảng các chỉ số tài chính căn bản như: tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ số vốn vay…) và phi tài chính (như năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với khách hàng, với ngân hàng…) sẵn có của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.

Thông thường các NHTM xếp loại khách hàng doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao như : AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D:

Bảng 2.4: Xếp hạng tín nhiệm khách hàng tại ngân hàng


Xếp hạng KHDN

Vietinbank, LiênVietPostBank

Xếp hạng KHDN

Agribank, ABBank

Vietcombank, Mbank, BIDV

AAA

Rủi ro rất thấp

AAA

Loại tối ưu

Thượng hạng

AA+

Rủi ro rất thấp

AA

Loại ưu

Rất tốt

AA

Rủi ro tương đối thấp

A

Loại tốt

Tốt

A+

Rủi ro tương đối thấp

BBB

Loại khá

Khá

A

Rủi ro tương đối thấp

BB

Loại TB khá

TB

BBB

Rủi ro thấp

B

Loại TB

TB

BB+

Rủi ro thấp

CCC

Loại dưới TB

Dưới TB

BB

Rủi ro thấp

CC

Loại xa dưới TB

Dưới chuẩn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng Thương mại tại khu vực Tây Bắc Việt Nam - 7


Xếp hạng KHDN

Vietinbank, LiênVietPostBank

Xếp hạng KHDN

Agribank, ABBank

Vietcombank, Mbank, BIDV

B+

Rủi ro thấp

C

Loại yếu kém

Yếu kém

B

Rủi ro trung bình

D

Loại rất yếu kém

Yếu kém

CCC

Rủi ro trung bình


CC+

Rủi ro trung bình

C

Rủi ro trung bình

C+

Rủi ro cao

C

Rủi ro cao

D

Rủi ro rất cao


Nguồn : Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM

Sau khi khách hàng doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng, dựa trên điểm tín dụng sẽ được cấp hạn mức cho vay tương ứng như sau :

Loại

Đặc điểm

Mức độ rủi ro

Cấp hạn mức cho vay

AAA:

- Tình hình tài chính mạnh

Rất thấp

Cho vay tối

Loại tối ưu

- Năng lực quản trị cao

- Hoạt động đát hiệu quả cao


đa theo nhu cầu


- Triển vọng vĩ mô phát triển lâu dài




- Rất vững vàng trước những tác động




của môi trường kinh doanh




- Đạo đức tín dụng cao



AA:

- Khả năng sinh lời tốt

Thấp

Cho vay tối

Loại ưu

- Hoạt động hiệu quả và ổn định

- Quản trị tốt


đa 90% nhu cầu vốn


- Triển vọng phát triển lâu dài




- Đạo đức tín dụng tốt



A:

- Tình hình tài chính ổn định nhưng có

Thấp

80% Giá trị

Loại tốt

những hạn chế nhất định

- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định


tài sản thế chấp


- Quản trị tốt




- Triển vọng phát triển tốt




- Đạo đức tín dụng tốt



BBB:

- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng

Trung bình

70% Giá trị

Loại khá

trong ngắn hạn

- Tình hình tài chính ổn định trong ngắn


tài sản thế chấp


hạn do có môt số hạn chế về tài chính và




Loại

Đặc điểm

Mức độ rủi ro

Cấp hạn mức cho vay


năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế



BB:

- Tiềm lực tài chính trung bình, có nhứng

Trung bình

60% Giá trị

Loại trung binh

ngy cơ tiềm ẩn

- Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại

Khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được

tài chấp

sản

thế


nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động

đảm bảo hơn



lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh




và sức ép từ nền kinh tế nói chung



B:

- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng

Cao

80% Giá trị

Loại trung bình

tiền biến động

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không

Do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng

tài chấp

sản

thế


cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh

chưa có nguy cơ mấy vốn



mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ nhưnngx

ngay, nhưng về lâu dàu sẽ



biến động kinh tế nhỏ

khó khăn nếu tình hình




hoạt động kinh doanh của




khách hàng không được




cải thiện


CCC:

- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh

Cao


Loại dưới

doanh nhiều biến động

Là mức cao nhất có thể

trung bình

- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong

chấp nhận; xác suất vi


một hay một số năm tài chính gần đây và

phạm hợp đồng tín dụng


hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng

cao, nếu không có biện


ksinh lời

pháp kịp thời, ngân hàng


- Năng lực quản lý kém

có nguy cơ mấy vốn trong ngắn hạn.

CC:

- Hiệu quả hoạt động thấp

Rất cao


Loại xa

- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ

Khả năng trả nợ kém, nếu

dưới trung

quá hạn dưới 90 ngày

không

những

biện

bình

- Năng lực quản lý kém

pháp kịp thời, ngân hàng

có ngy cơ mất vốn trong



ngắn hạn

C:

- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ,

Rất cao


Loại yếu

không có triển vọng phục hồi

Ngân hàng sẽ phải mất

kém

- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ

nhiều thời gian và công


quá hạn

sức để thu hồi vốn cho


- Năng lực quản lý kém

vay

D:

- Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài,

Rủi ro đặc biệt cao


Loại rất yếu kém

tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém

Ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được



vốn cho vay

Nguồn : Tổng hợp Cẩm nang tín dụng tại các NHTM


Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp do cán bộ tín dụng phụ trách trực tiếp thu thập và hoàn thiện trong hồ sơ tín dụng :

Bước 1 : Thu thập thông tin của DN

Bước 2 : Xác định nghành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN Bước 3 : Chấm điểm quy mô của DN

Bước 4 : Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5 : Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bước 6 : Tổng hợp điểm và xếp hạng DN

Bước 7 : Trình phê duyệt kết quả xếp hạng tín nhiệm của DN và đề xuất tín dụng của cán bộ phụ trách cho lãnh đạo chuyên trách.

2.1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay của ngân hàng thương mại

Quy mô

Thay đổi quy mô dư nợ cho vay của khách hàng tại ngân hàng thương mại qua các năm phản ánh chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Vì cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính cho ngân hàng thương mại nên ngân hàng tăng cường cho vay là dấu hiệu tốt với nền kinh tế. Quy mô dư nợ cho vay với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau cũng là tiêu chí phân loại ngân hàng thương mại. Cần xem xét quy mô dư nợ cho vay theo giá trị tuyệt đối và tương đối để nhìn thấy mức độ suy thoái, tăng trưởng kinh tế và xu hướng quản lý tăng trưởng tín dụng ngân hàng theo định hướng kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

Cơ cấu

Danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp các loại cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng, được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục đích quản trị của ngân hàng. Tùy thuộc vào cơ cấu cho vay để phân loại ngân hàng và chiến lược kinh doanh mà ngân hàng hướng đến.

Lợi nhuận từ cho vay

Thu nhập cho vay là tổng thu từ lãi vay sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp. Thu nhập từ lãi vay doanh nghiệp thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại. Hai chỉ tiêu đánh giá chất lượng thu nhập từ hoạt động cho vay là: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay/ Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng; và Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay/ Tổng lợi nhuận.

Kiểm soát rủi ro trong cho vay

Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp bao gồm nhiều loại (rủi ro đọng vấn, rủi ro mất vốn, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng...). Tuy nhiên, việc đánh giá toàn diện các


loại rủi ro là rất khó khăn. Vì vậy, chủ yếu đánh giá qua mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng. Mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng được đánh giá qua hai tiêu chí chính: Tỷ lệ Nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay; và Tổng giá trị tài sản đảm bảo cho tổng dư nợ cho vay.

2.2. Các lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại

“Các ngân hàng thường e ngại khi cho các DNNVV vay vốn vì dễ dàng gặp rủi ro cao hơn các DN quy mô lớn” (Blackwell and Winter, 1997; Le and Nguyen, 2009). Để hạn chế những vấn đề này, hiện nay các NHTM sử dụng bộ tiêu chí xếp hạng tín dụng DNVVN khác bộ tiêu chí cho doanh nghiệp lớn. Điển hình Jankowicz and Hisrich (1987) xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm là cơ sở đưa ra quyết định tín dụng cho DNVVN - đó là “cho vay dựa vào 5 Cs”: Character (đặc tính), Capacity (khả năng), Capital (vốn), Collateral (tài sản đảm bảo), and Conditions (các điều kiện). Trong đó: Character (đặc điểm), và Capacity (năng lực) chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Các nhà nghiên cứu sau này đã phát triển nhiều mô hình, phương pháp xếp hạng tín nhiệm cho các ngân hàng thường sử dụng khi cho DNNVV vay như: mô hình 6Cs, 7Cs, hay 7Cs tốt và 5Cs xấu trong quản trị tín dụng ngân hàng…. Những kỹ thuật này bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo, tình hình tài chính, lịch sử tín dụng, cho điểm tín dụng và định giá dựa trên cơ sở mức rủi ro.

Các lý thuyết về phân phối nguồn vốn tín dụng ngân hàng dựa trên các lý thuyết về Thông tin bất cân xứng; Lý thuyết sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng; Lý thuyết rủi ro đạo đức; Lý thuyết vốn xã hội; Lý thuyết ứng dụng trong quản trị ngân hàng.

2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (George Akerlof, Michael Spence, Joseph Stiglitz 1970) đạt giải Nobel kinh tế năm 2001 trong nghiên cứu: "Signaling in Retrospect and the Informational Structure of Markets" và "Information and the Change in the Paradigm in Economics".

Thông tin bất cân xứng, đôi khi được gọi là thất bại thông tin hay mất cân bằng về thông tin, có nghĩa là trong giao dịch kinh tế, một bên có lợi về nắm giữ nhiều thông tin hơn bên kia, dẫn đến những quyết định kinh tế không hiệu quả. Các mô hình nghiên cứu của lý thuyết thông tin bất cân xứng xoanh quanh hai đối tượng: đối tượng có lợi thế về thông tin và sử dụng hiệu quả thông tin đó; đối tượng không có lợi thế về thông tin đưa ra những quyết định kinh tế sai lầm và luôn tìm biện pháp để thông tin được hoàn hảo. Điều này thể hiện rõ khi người bán hàng hóa hay dịch vụ có nhiều kiến thức về chất lượng sản phẩm hơn người mua, hoặc người đi vay luôn hiểu rõ khả năng

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí