Bảng 4.2 Phân bổ lao động theo hình thức tổ chức và tính chất công việc
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | So sánh (%) | ||||||
SL (người) | CC (%) | SL (người) | CC (%) | SL (người | CC (%) | 2010/2009 | 2011/2010 | BQ | |
Tổng | 107 | 100 | 115 | 100 | 120 | 100 | 107,48 | 104,35 | 105,90 |
1.LĐ gián tiếp | 47 | 43,93 | 49 | 42,61 | 51 | 42,5 | 104,25 | 104,08 | 104,17 |
2. LĐ trực tiếp | 60 | 56,07 | 66 | 57,39 | 69 | 57,5 | 110 | 104,54 | 107,24 |
PX mộc | 17 | 15,89 | 17 | 14,78 | 18 | 15 | 100 | 105,88 | 102,90 |
PX cơ khí | 14 | 13,08 | 15 | 13,04 | 15 | 12,50 | 107,14 | 100 | 103,51 |
PX nhựa | 17 | 15,89 | 19 | 16,52 | 20 | 16,67 | 111,76 | 105,26 | 108,47 |
Kho | 6 | 5,60 | 8 | 6,96 | 8 | 6,67 | 133,33 | 100 | 115,47 |
Nấu ăn | 2 | 1,87 | 3 | 2,61 | 3 | 2,5 | 150 | 100 | 122,47 |
Bảo vệ | 2 | 1,87 | 2 | 1,74 | 3 | 2,5 | 100 | 150 | 122,47 |
Lái xe | 2 | 1,87 | 2 | 1,74 | 2 | 1,66 | 100 | 100 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Động Kinh Doanh Thương Mại
- Phương Pháp Tổng Hợp Và Xử Lý Số Liệu
- Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Khánh An
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Công Ty
- Môi Trường Làm Việc Của Công Nhân Viên Trong Doanh Nghiệp
- Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
56
4.1.3 Phát triển nguồn nhân lực của Công ty
4.1.3.1 Thực trạng công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty
Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng ( sau đây gọi chung là đào tạo) cho người lao động là một phần trong chính sách ưu đãi đối với người lao động, mục tiêu
là trang bị
và bổ
xung cho người lao động những kiến thức cần thiết và
phù hợp về lý luận chính trị, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng, trình độ tay nghề vv... để phục vụ cho nhu cầu công tác và mang lại hiệu quả trong quản lý lao động của Công ty, đặc biệt là trong thời thời kỳ khoa học kỹ thuật đòi hỏi năng lực người lao động ngày càng cao.
Đối tượng đào tạo
Là những người lao động đang tham gia trong các bộ phận sản xuất, trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty.
Là cán bộ nhân viên được quy hoạch để giữ các chức danh chủ chốt trong Công ty.
Tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức đào tạo
Người lao động có thời gian làm việc tại Công ty ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng), Có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực công tác, có sức khoẻ
tốt. Phải thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ
được giao, có khả
năng
vươn lên để đảm nhiệm các vị trí công tác cao hơn.
Có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn hoặc đang đảm nhận công việc phù hợp với nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao.
Công ty có nhu cầu hoặc dự kiến bố trí người lao động vào những công việc đòi hỏi phải đào tạo bồi dưỡng.
Đào tạo hoặc đào tạo lại trong trường hợp Công ty bố trí người lao động làm những công việc có chuyên môn khác với chuyên môn đã được đào tạo.
Quy định về chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo
Tuỳ theo yêu cầu công tác, Công ty có thể lựa chọn các hình thức đào tạo
sau:
Đào tạo ngắn hạn
Đào tạo trung hạn
Đào tạo dài hạn.
Các lớp đào tạo do do Công ty mở để
phục vụ
cho nhu cầu trước
mắt như: Nâng lương, nâng bậc, chuyển ngạch vv...
4.1.3.2 Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực của Công ty
Thể lực nguồn nhân lực
Xuất phát từ nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn nhân lực của công ty đã đảm bảo đáp ứng tốt về mặt thể lực, có sức chịu đựng dẻo dai trong điều kiện làm việc liên tục, kéo dài với yêu cầu đảm bảo an toàn tuyệt đối. Việc xây dựng những tiêu chuẩn về mặt thể lực phù hợp với ngành nghề hoạt động kinh doanh của mình là điều tất yếu trong quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Theo số liệu điều tra năm 2011 thì thể lực của các nhân viên trong doanh nghiệp là khá tốt, sức khỏe loại 1 có 75/120 người chiếm tới đa số 62,5%, sức khỏe loại 2 có 39/120 người chiếm 32,5%, sức khỏe loại 3 có 6/120 người chiếm 5%. Đây là một điều kiện thuân lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên trong doanh nghiệp có thể lực tốt sẽ có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng những quá
trình sản xuất liên tục, kéo dài, luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần phát huy cao độ năng lực sáng tạo của mỗi người. Nó sẽ dần đến làm việc có hiệu quả, năng suất lao động tăng cao, giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình để ngày càng phát triển.
Với phương châm “ Có sức khỏe là có tất cả” doanh nghiệp đã xem
xét đến yếu tố sức khỏe trong hồ sơ tuyển dụng đầu vào của mình. Đồng thời trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực doanh nghiệp vẫn
quan tâm đến thể lực của anh em nhân viên. Theo điều tra, hàng năm
doanh nghiệp đã tổ chức khám sức khỏe định kì 1 năm/1 lần, đây là hoạt động đảm bảo sức khỏe cho người lao động, đồng thời giúp các CNV sớm phát hiện những căn bệnh để kịp thời chữa trị.
Trình độ chuyên môn được đào tạo
Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
phải luôn được quan tâm hàng
đầu, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc và kết quả kinh
doanh. Một nhân viên làm việc trong doanh nghiệp nếu phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo cộng với sự sáng kiến và nỗ lực của bản
thân thì mức công việc được giao luôn hoàn thành và đạt hiệu quả như
mong muốn của nhà quản trị. Ngược lại nếu như giao việc cho nhân
viên mà không quan tâm hoặc ít quan tâm đến chuyên ngành được đào tạo, sở trường, sở đoản thì quá trình thực hiện công việc sẽ gặp nhiều khó khăn và không đạt kết quả như mong muốn.
Đội ngũ lao động của công ty gồm có lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp. Lao động trực tiếp là lao động trực tiếp làm việc ở các phân
xưởng. Lao động gián tiếp là lao động làm việc trong các văn phòng và những cán bộ quản lý phân xưởng. Theo tính chất công việc mà người lao
động làm việc trong 2 môi trường khác nhau, người quản lý và sử dụng lao động trong từng môi trường cũng khác nhau.
Theo bảng 4.3, ta nhận thấy trình độ học vấn, chuyên môn được đào tạo của người lao động trong công ty chưa cao. Nhân viên của công ty chưa
có ai có trình độ đào tạo trên đại học. Lao động trực tiếp của công ty
chiếm tỷ lệ khá lớn 56,07% năm 2009, 57,5% năm 2011 nhưng chưa có ai
có bằng đại học và cao đẳng, mà chủ
yếu là trình độ
trung cấp nghề
53,27% năm 2009 và 55% năm 2011 , trung học phổ thông cũng chiếm tỷ lệ
rất ít chỉ
khoảng hơn 2% mỗi năm. Có một điều đáng mừng là số
công
nhân có bằng trung cấp nghề
có xu hướng chiếm tỷ
lệ tăng lên qua các
năm, còn số lượng công nhân chỉ có bằng tốt nghiệp THPT và THCS không
tăng thêm. Trung bình 3 năm, số 7,61%.
lao động có trình độ
TCN tăng thêm
Những người lao động làm việc trong văn phòng, quản lý phân xưởng dù không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ là những người lao
động trí óc, yêu cầu tính sáng tạo và tư duy trong công việc cao hơn bộ
phận lao động trực tiếp. Nhưng có một điều tồn tại đáng lo ngại trong bộ phận lao động gián tiếp của công ty là vẫn có những nhân viên chỉ có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông mặc dù số lượng không nhiều, chỉ khoảng 23 người, chiểm 13%. Tỷ lệ lao động này đang có xu hướng giảm qua các năm, trung bình 3 năm đã giảm được 18,35%, đây là một dấu hiệu tốt cho chất lượng lao động gián tiếp của công ty. Số lao động gián tiếp có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao khoảng trên 30%, nhưng tỷ trọng của số người này lại đang có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể là 34,58% năm 2009, còn năm 2011 chỉ chiếm 34,17%. Nguyên nhân là do,
lực lượng lao động có trình độ này mỗi năm chỉ tăng thêm 1 người có trình độ đại học và 1 người có trình độ đại học.
Qua trên đây ta nhận thấy, trình độ chuyên môn, học vấn của đội ngũ lao động của công ty còn chưa cao, nhưng đang có xu hướng được
nâng lên qua các năm mặc dù với tốc độ khá chậm. Nhưng đây có thể
xem như một dấu hiệu lạc quan trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
Bảng 4.3 Trình độ học vấn của người lao động
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | So sánh | ||||||
SL (Người) | CC (%) | SL (Người) | CC (%) | SL (Người) | CC (%) | 2010/2009 | 2011/2010 | BQ | |
LĐ trực tiếp | 60 | 56,07 | 66 | 57,39 | 69 | 57,5 | 108,33 | 104,54 | 107,23 |
ĐH | |||||||||
CĐ | |||||||||
TCN | 57 | 53,27 | 63 | 54,78 | 66 | 55 | 108,77 | 104,76 | 107,61 |
THPT và THCS | 3 | 2,80 | 3 | 2,61 | 3 | 2,5 | 100 | 100 | 100 |
LĐ gián tiếp | 47 | 43,93 | 49 | 42,61 | 51 | 42,5 | 106,38 | 104,08 | 104,17 |
Trên ĐH | |||||||||
ĐH | 30 | 28,04 | 31 | 26,96 | 32 | 26,67 | 103,33 | 103,22 | 103,28 |
CĐ | 7 | 6,54 | 8 | 6,96 | 9 | 7,5 | 114,28 | 112,5 | 113,39 |
TCN | 7 | 6,54 | 7 | 6,09 | 8 | 6,67 | 100 | 114,28 | 106,90 |
THPT và THCS | 3 | 2,81 | 3 | 2,60 | 2 | 1,66 | 100 | 66,67 | 81,65 |
Tổng | 107 | 100 | 115 | 100 | 120 | 100 | 107,47 | 104,35 | 105,90 |
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra
62
Đạo đức, tác phong làm việc
Phẩm chất đạo đức, tác phong của người lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực. Theo điều tra cán bộ quản lý theo
điểm số từ 1 – 5, với 1 là mức điểm thấp nhất và 5 là mức điểm cao nhất thì ta được kết quả thông qua biểu đồ 4.1.
Bất kể một doanh nghiệp nào cũng luôn coi trọng nguyện vọng gắn
bó lâu dài của nhân viên với
đơn
vị trong quá trình làm việc.
Có gắn bó
lâu dài với
công ty thì nhân viên mới
hết
lòng phục vụ, an tâm công tác,
hiệu
quả công
việc
sẽ đảm bảo và ngược
lại. Nhưng theo số liệu điều
tra cho thấy thì nhân viên tại công ty TNHH Khánh An có sự gắn bó lâu dài với công ty ở mức trung bình là 2,76 điểm. Đây là điểm cần chú ý đối với
doanh nghiệp, họ
cần có những biện pháp thiết thực về
chế
độ tiền
lương, chế độ
đãi ngộ
tốt hơn để
giữ
chân được nhân viên đặc biệt là
những người tài, nhất là trong nền kinh tế có nhiều sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp như hiện nay.
Biểu đồ 4.1 : Điểm nhận xét trung bình đạo đức, tác phong làm việc của công nhân viên trong doanh nghiệp