Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực của công ty thông qua các chỉ tiêu: Thể lực nguồn nhân lực; Trình độ chuyên môn được đào tạo; Đạo đức, tác phong làm việc
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động: Chính sách thu
hút nguồn nhân lực; Chế
độ bố
trí sử
dụng nguồn nhân lực; Công tác
tuyển dụng nguồn nhân lực; Chế văn hóa doanh nghiệp
độ đãi ngộ; Môi trường làm việc và
Tỷ lệ chỉ tiêu năm sau so với năm trước
i = * 100 (%)
i : Tỷ lệ chỉ tiêu năm sau so với năm trước Xn1 : Chỉ tiêu năm trước
Xn : Chỉ tiêu năm nay
Chỉ tiêu bình quân: Xn : Chỉ tiêu năm n
X1 : Chỉ tiêu năm 1
n : Số năm
Điểm trung bình đánh giá mức độ hài lòng
a=
a : Điểm trung bình các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng Xi : Số công nhân viên đánh giá ở từng chỉ tiêu đánh giá Yi : Mức điểm đánh giá
n : Số công nhân điều tra
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Khánh An
4.1.1 Đội ngũ lao động của Công ty
Sự biến động về đội ngũ lao động của công ty qua các năm theo các
chỉ tiêu về
giới tính, trình độ
học vấn, theo độ
tuổi được thể
hiện trong
bảng 4.1. Theo tiêu chí về
giới tính (nam, nữ) để
nói lên tính chất công
việc của công ty là cần bao nhiêu lao động nam hay nữ, tỷ lệ lao động
nam, nữ là bao nhiêu cho phù hợp. Phân loại lao động theo tiêu chí trình độ học vấn để từ đó đánh giá trình độ của người lao động trong công ty cao hay thấp, có đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc hay không. Qua đó doanh nghiệp sẽ có kế hoạch trong đào tạo, tuyển dụng lao động, nâng cao chất lượng nguồn lao động của công ty có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công việc đặt ra. Phân loại lao động theo tuổi đời nhằm xác định đội ngũ lao động của công ty già hay trẻ, biết được đội ngũ lao động của công ty sắp đến tuổi về hưu là bao nhiêu để từ đó có kế hoạch tuyển dụng và thay thế… Tất cả những điều trên nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty được diễn ra thông suốt không bị gián đoạn.
Theo tiêu chí giới tính lao động nam và nữ trong công ty qua 3 năm có sự biến động về số lượng theo hướng lao động nam và nữ để tăng nhưng tỷ lệ lao động nam có xu hướng giảm dần trong khi tỷ lệ lao động nữ có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên tỷ lệ tăng, giảm cũng không đáng kể. Cụ thể: Năm 2010 số lượng lao động tăng thêm là 8 người trong đó nam tăng thêm 3 người, nữ tăng thêm 5 người. Năm 2011 tổng số lao động tăng thêm là 5 người, trong đó có 2 nam và 3 nữ. Qua đó cho thấy tình hình lao động của công ty qua 3 năm gần đây không có sự biến động nhiều về giới tính. Số lao
động nữ chiếm tỷ lệ khá lớn(khoảng trên 45%) đây có thể xem như là một
hạn chế
của công ty, do lao động nữ
thường bị
gián đoạn về
công việc
trong giai đoạn nghỉ sinh nở.
Theo tiêu chí độ tuổi của lao động trong công ty qua 3 năm cho ta
biết phần lớn lực lượng lao động của công ty là những người có độ tuổi từ 16 đến 40 tuổi chiếm hơn 80%, và tỷ lệ này còn có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động trẻ, những người đang tràn đầy nhiệt huyết, năng động sáng tạo, muốn chứng tỏ năng lực của mình trong công việc, giám chấp nhận thử thách và ham học hỏi. Đội ngũ lao động trẻ này mang lại nhiều thuận lợi cho công ty – cống hiến sức trẻ và năng lực. Song bên cạnh đó lực lượng lao động trẻ như vậy cũng có
những hạn chế nhất định đó là thiếu kinh nghiệm trong công việc, sự
không
ổn định về
tâm lý, tay nghề… Những người trong độ
tuổi này
thường hay có ý định chuyển đổi công việc, nếu công ty không có những
chế
độ đãi ngộ, lương bổng hợp lý thì rất khó giữ
chân được họ. Lực
lượng lao động trên 40 tuổi chiếm 14,02% vào năm 2009, và có xu hướng giảm dần qua các năm 2010 và 2011, tuy tỷ lệ năm 2011 giảm ít hơn so với năm 2010. Bộ phận lao động này tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng có vai trò hết
sức quan trọng vì họ
là những người đi trước, những cán bộ
công nhân
viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác cũng như trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng, là người thầy truyền đạt, hướng dẫn các thế hệ công nhân viên mới của công ty trong hiện tại và tương lai.
Theo tiêu chí trình độ học vấn: Nhìn chung người lao động có trình độ THPT và THCS chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ khoảng hơn 4% đến hơn 5%, tỷ lệ này lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Người lao động có trình độ TCN chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội ngũ lao động của công ty khoảng
trên 60% và có xu hướng tăng dần qua các năm. Chứng tỏ trình độ học vấn của người lao động trong công ty đang dần được nâng cao tuy nhiên tốc độ rất thấp. Cụ thể: Người lao động có trình độ đại học mỗi năm đều tăng lên 1 người nhưng lại ngày càng chiếm tỷ lệ nhỏ trong đội ngũ lao động. Người lao động có trình độ cao đẳng mỗi năm cũng tăng thêm 1 người, tỷ lệ chiếm trong tổng đội ngũ lao động cũng tăng lên nhưng không đáng kể. Trong khi đó, người lao động có trình độ TCN lại tăng lên khá nhiều, năm 2009 là 64 người chiếm 59,81%, năm 2010 tăng lên 70 người chiếm
60,87%, và năm 2011 là 74 người chiếm 61,67%.
Sự phân chia lao động của công ty theo các tiêu chí trên cho ta một cái nhìn cụ thể nhất về thực trạng quản lý và sử dụng lao động của công ty. Qua đó ta có thể đánh giá được chính xác về số lượng và chất lượng lao động của công ty qua các năm. Một điều rất dễ nhận thấy đó là sự biến
động lao động của công ty qua các năm là rất thấp, năm 2010 chỉ tăng 8
người so với năm 2009 và năm 2011 chỉ tăng 5 người so với năm 2010.
Chất lượng lao động thể hiện qua tiêu chí trình độ học vấn thì chưa cao, không có nhân viên có trình độ sau đại học, đây là điều đáng lưu ý đối với chất lượng của công ty. Đội ngũ lao động của công ty là đội ngũ trẻ tuổi, tuy họ là những người đầy nhiệt huyết, niềm say mê công việc nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Có thể nói chất lượng chung của lao động trong công ty còn thấp, còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng lao động và phát triển nguồn nhân lực, có như vậy công ty mới có thể đứng vững trên thị trường, có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cũng ngành khác.
Bảng 4.1 Đội ngũ lao động của công ty
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | So sánh (%) | ||||||
SL (người) | CC (%) | SL (người) | CC (%) | SL (người) | CC (%) | 2010/2009 | 2011/2010 | Bình quân | |
1. Theo giới tính | 100 | 100 | 100 | ||||||
a. Nam | 57 | 53,27 | 60 | 52,17 | 62 | 51,67 | 105,26 | 103,33 | 104,29 |
b. Nữ | 50 | 46,73 | 55 | 47,83 | 58 | 48,33 | 110 | 105,45 | 107,70 |
2. Trình độ văn hóa | 100 | 100 | 100 | ||||||
a. Đại học | 30 | 28,04 | 31 | 26,95 | 32 | 26,67 | 103,33 | 103,23 | 103,27 |
b. Cao đẳng | 7 | 6,54 | 8 | 6,96 | 9 | 7,5 | 114,29 | 112,50 | 113,39 |
c. TCN | 64 | 59,81 | 70 | 60,87 | 74 | 61,67 | 109,38 | 105,71 | 107,52 |
d. THPT và THCS | 6 | 5,61 | 6 | 5,22 | 5 | 4,17 | 100 | 83,33 | 91,29 |
3. Theo độ tuổi | 100 | 100 | 100 | ||||||
a.Từ 16 đến 30 | 70 | 65,42 | 77 | 66,96 | 80 | 66,67 | 110 | 103,90 | 106,90 |
b.Từ 30 đến 40 | 22 | 20,56 | 25 | 21,74 | 28 | 23,33 | 113,64 | 112 | 112,81 |
c.Trên 40 | 15 | 14,02 | 13 | 11,30 | 12 | 10 | 86,67 | 92,30 | 89,44 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam
- Hoạt Động Kinh Doanh Thương Mại
- Phương Pháp Tổng Hợp Và Xử Lý Số Liệu
- Phân Bổ Lao Động Theo Hình Thức Tổ Chức Và Tính Chất Công Việc
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Công Ty
- Môi Trường Làm Việc Của Công Nhân Viên Trong Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp từ số liều điều tra
53
4.1.2 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của Công ty
Bảng 4.2 thể
hiện số
lượng lao động qua các năm, sự
phân bổ
lao động theo tính chất công việc, khối lượng công việc từ đó để thực
hiện tốt việc xác định số lượng của đội ngũ lao động vào các loại
hình công việc khác nhau một cách phù hợp không gây ra sự lãng phí
nguồn nhân lực – bộ
phận này thừa nhân lực và bộ
phận khác lại
thiếu nhân lực. Doanh nghiệp Khánh An là một doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất, vừa hoạt động kinh doanh thương mại, đây là hai
lĩnh vực hoạt động hoàn toàn khác nhau, đòi hỏi trình độ chuyên môn
của người lao động cũng khác nhau. Vì thể lực hợp lý càng trở nên quan trọng.
việc bố
trí, sắp xếp nhân
Bộ phận lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong đội ngũ lao động của công ty 43,93% năm 2009 và 42,5% năm 2011. Do đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất – kinh doanh thương mại nên ngoài đội ngũ sản xuất thì công ty cũng cần một lực lượng khá lớn lao động làm việc trong kinh doanh thương mại. Những nhân viên này có nhiệm
vụ liên hệ, tư
vấn, tiếp thị
và ký kết hợp đồng với khách hàng của
công ty. Khách hàng của công ty là các trường mầm non trên địa bàn
thành phố
Hà Nội và các tỉnh thành lân cận – thị
trường khá rộng lớn.
Những người lao động làm việc trong bộ phận này là một đội ngũ lao
động chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhiệt tình luôn sẵn sàng
phục vụ mọi khách hàng, mọi lúc và mọi nơi. Chính đội ngũ lao động
này là những người mang lại chủ yếu doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Dù có số
lượng tăng đều là 2 người qua mỗi năm, nhưng cơ
cấu lực
lượng lao động này đang giảm dần trong tổng đội ngũ lao động của
công ty. Đây là một điều công ty cần lưu ý trong công tác phân bổ động.
lao
Theo bảng 4.2 ta thấy, về
tổng số
lượng lao động qua các năm
đều có xu hướng tăng lên.
Ở một số
bộ phận như nấu ăn, bảo vệ, lái
xe có sự
thay đổi về cơ
cấu nhưng về số lượng tuyệt đối có rất ít sự
thay đổi, nếu có tăng cũng chỉ tăng thêm 1 đến 2 người. Đây cũng là
những bộ phận chiếm tỷ lệ rất thấp trong đội ngũ lao động của công ty chỉ khoảng 1– 2% tổng số lao động mỗi năm.
Các phân xưởng: Phân xưởng mộc, phân xưởng cơ khí, phân
xưởng nhựa cũng không tăng nhiều về số lượng lao động, cũng như cơ
cấu. Trong đó, phân xưởng nhựa là phân xưởng có số lượng lao động
chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 phân xưởng 16,67% năm 2011 , sau đó là phân xưởng mộc 15% năm 2011. Điều này thể hiện đặc thù của doanh nghiệp là sản xuất các trang thiết bị mầm non, mà những trang thiết bị
này chủ
yếu được làm từ
nhựa và gỗ. Lực lượng lao động trong các
phân xưởng này cũng có xu hướng tăng lên nhưng với số lượng không
nhiều. Cụ
thể: trong 3 năm, phân xưởng mộc chỉ
tăng thêm 1 người,
phân xưởng cơ người.
khí tăng lên 1 người và phân xưởng nhựa tăng lên 3
Qua số liệu 3 năm, ta nhận thấy, tổng cầu lao động của công ty
không có sự
biến động lớn, cầu lao động trong các bộ
phận sản xuất,
bộ phận kinh doanh mặc dù có sự
tăng lên về số
lượng nhưng rất
chậm. Nhưng lực lượng lao động đã đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất kinh doanh và đặc thù sản xuất của công ty. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã tổ chức và sắp xếp lao động phù hợp với công việc để mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng lao động.