Người trúng tuyển vào làm việc tại Công ty, tuỳ theo yêu cầu công việc sẽ được ký Hợp đồng lao động bằng một trong ba loại sau :
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.
HĐLĐ xác định thời hạn từ
12 tháng đến 36 tháng
HĐLĐ không xác định thời hạn
Căn cứ yêu cầu công việc, hai bên có thể thoả thuận ký hợp đồng thử việc theo qui định của Pháp luật
Quy trình tuyển dụng của công ty còn một số bất cập:
Do công tác tuyên truyền và thông báo về nhu cầu tuyển dụng chưa thực sự được chú ý nên có sự hạn chế về số lượng người tham gia dự tuyển và công ty không có nhiều cơ hội chọn lựa những nhân sự có trình độ cao hơn.
Phương thức tuyển dụng còn đơn giản chính vì vậy chưa khai thác và phát hiện được ra nhân tài trong quá trình tuyển dụng.
4.2.4 Chế độ đãi ngộ
Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên với doanh nghiệp liên quan đến các chế độ ưu đãi của doanh nghiệp được thể hiện qua thang
điểm từ 1 5, tương ứng 1Rất không hài lòng, 2 Không hài lòng lắm,
3 Bình thường, 4 Hài lòng, 5 Rất hài lòng . Tiêu chuẩn đánh giá là điểm trung bình, tính chung cho tất cả các các mẫu trả lời. Tôi tổng hợp được bảng sau:
Bảng 4.4 Chế độ đãi ngộ trong doanh nghiệp
Chế độ đãi ngộ | ||||||
1 | 2 | 5 | TB | |||
Mức lương | 0 | 8 | 19 | 3 | 0 | 2,83 |
Chế độ khen thưởng, kỷ | 4 | 0 | 17 | 9 | 0 | 3,03 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Khánh An
- Phân Bổ Lao Động Theo Hình Thức Tổ Chức Và Tính Chất Công Việc
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Công Ty
- Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An - 13
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An - 14
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
3 Điểm 4
Chế độ bảo hiểm xã hội, y tế | 4 | 4 | 10 | 11 | 1 | 3,03 |
Đáp ứng trách nhiệm đối với nhân viên và gia đình họ | 0 | 10 | 14 | 5 | 1 | 2,9 |
Nơi ở cho nhân viên | 4 | 18 | 6 | 2 | 0 | 2,2 |
Giờ giấc làm việc, dãn ca | 5 | 11 | 6 | 7 | 1 | 2,6 |
Chế độ nghỉ dưỡng khi ốm đau hoặc việc bất thường | 0 | 6 | 13 | 11 | 0 | 3,16 |
luật
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra DN, 2012
Chế độ tiền lương
Thông qua điều tra 30 công nhân viên trong doanh nghiệp tôi thấy mức độ hài lòng về lương ở mức trung bình với điểm trung bình là 2,83 điểm, nguyên nhân là do doanh nghiệp hoạt động ở quy mô nhỏ, tài chính
còn yếu kém nên quỹ lương còn nhiều hạn chế. Với mức lương của
doanh nghiệp như
thế
này, so với mức lương của nhiều doanh nghiệp
trong nước cũng như nước ngoài vẫn còn rất nhiều hạn chế, nhất là trong
giai đoạn khủng hoảng lạm phát như
hiện nay. Đã có một thời
kỳ khi
Việt
Nam bắt
đầu
mở cửa
chính sách mời
gọi đầu
tư, đồng lương
tính
bằng đôla đã tạo thành làn sóng ào ạt di chuyển nhân lực từ công ty VN
sang công ty nước
ngoài, mà người
ta gọi đó là “chảy
máu chất
xám”.
Tìm hiểu
nguyên nhân, các doanh nghiệp
dễ dàng chỉ ra yếu
tố đầu
tiên là mức lương ở công ty có vốn nước
ngoài trả cao hơn
các doanh
nghiệp
trong nước.
Theo điều
tra của Navigos và Vietnamworks.com,
chênh lệch về lương giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài từ 35% đến 40%. Đó là lý do đầu tiên khiến cho các doanh nghiệp
Việt
Nam nói chung và công ty TNHH Khánh An nói riêng cần
khắc
phục, để có thể chiến thắng được trong cuộc đua giành nhân tài.
Chế độ khác
Chính sách khen thưởng và kỷ luật là một chính sách quan trọng đòi hỏi sự công bằng giữa các nhân viên, nó tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên nâng cao khả năng sáng tạo, năng suất lao động. Doanh nghiệp đã thi hành các chính sách khen thưởng, khen ngợi, ghi nhận thành quả của những nhân viên khi họ đạt được, vượt các mục tiêu định kỳ, khen thưởng sáng kiến, thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng tay nghề cao... để động viên kịp thời cán bộ nhân viên trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên trong doanh nghiệp Khánh An theo điều tra thì công nhân viên nhận xét ở
mức độ bình thường với điểm trung bình là 3,03 điểm, điểm trung bình
này cũng không phải quá thấp nhưng đôi khi chỉ mang tính hình thức nên chưa phát huy hết năng lực sáng tạo của CNV.
Song song với việc khen thưởng là việc thi hành phê bình, kỷ luật
nếu cá nhân hoặc đơn vị vi phạm nội quy lao động nhằm nâng cao tinh
thần
trách nhiệm tập thể
đối với công việc và trách nhiệm cá nhân
trước công ty.
Chế độ bảo hiểm ở các doanh nghiệp được nhân viên đánh giá ở
mức độ
tương đương với chế
độ khen thưởng với điểm trung bình là
3,03 điểm. Hiện nay đời sống của con người ngày càng tăng cao, tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện chính sách bảo hiểm để tạo quyền lợi cho người lao động. Bảo hiểm xã hội sẽ gắn bó lợi ích giữa người lao
động và sử dụng lao động, giúp người lao động yên tâm gắn bó với
công việc, nơi làm việc. Từ đó công nhân viên tích cực hoạt động sản xuất và phát huy sang kiến của mình, góp phần nâng cao năng suất lao
động, tăng hiệu
quả
kinh tế
cho doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở để
DN phát triển bền vững và lâu dài.
Mức độ đáp ứng trách nhiệm đối với bản thân/gia đình của nhân viên tương đối thấp với điểm trung bình là 2,9 điểm. Với mức điểm
trung bình được đánh giá thấp như trên, doanh nghiệp cần chú trọng
hơn tới các chính sách bảo hiểm, chính sách thai sản, nghỉ ốm… đối
với nhân viên, cần quan tâm thăm hỏi và trợ cấp kịp thời cho cán bộ
nhân viên cũng như người nhà nhân viên khi đau ốm hoặc tai nạn, đám hiếu.
Nơi ở của nhân viên và giờ giấc giãn ca ở doanh nghiệp Khánh An với điểm trung bình khá thấp 2,2 và 2,6 điểm. Do doanh nghiệp có vốn ít nên không đủ điều kiện đầu tư chăm sóc đến chỗ ở cho các nhân viên nhà xa, doanh nghiệp luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt nên đòi hỏi nhân
viên phải làm việc với tần suất cao về hiệu quả làm việc tốt nên giờ
giấc làm việc được quản lý rất chặt chẽ.
4.2.5 Môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp
Điều kiện làm việc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, do đó, nó quyết định đến việc ở lại hoặc ra đi của nhân viên. Điều kiện làm việc càng tốt sẽ tạo điều kiện cho nhân viên gắn bó với doanh nghiệp và thực hiện tốt công việc. Một thực tế cho thấy rằng có rất nhiều doanh nghiệp trả mức lương không cao bằng các doanh nghiệp khác nhưng có điều kiện làm việc, môi trường làm việc than thiện vẫn giữ được chân công nhân viên, đặc biệt là những người có tài có đức.
Để đánh giá điều kiện làm việc của công ty, tôi điều tra 30 công nhân viên trong doanh nghiệp với mức điểm từ 1 – 5, trong đó 1 – Rất không tốt, 2 – Không tốt lắm, 3 – Bình thường, 4 – Tốt, 5 – Rất tốt. Qua điều tra tôi
nhận thấy:
Nhìn chung môi trường làm việc của công ty TNHH Khánh An khá tốt, ở các điều kiện môi trường làm việc đều dao động trong khoảng 2,7 – 3,5 điểm.
Trong doanh nghiệp mọi người đều có nhiều hoạt động khác nhau, người làm công việc nhẹ, chủ yếu là lao động trí óc, người làm công việc nặng bằng lao động tay chân. Do đó cần có một không gian phù hợp để làm việc, nếu không có vị trí làm việc dẫn đến sự khó khăn trong công việc, từ đó, gây nên sự bất mãn đối với nhân viên. Mặt khác nếu không có sự riêng tư dẫn đến sự không rõ ràng về quyền hạn cũng như trách nhiệm của cá nhân, vì vậy tạo sự riêng tư, yên tĩnh cho nhân viên là điều rất cần thiết. Với kết quả điều tra như thế cho thấy, doanh nghiệp Khánh An đã có sự quan tâm đúng mức tới không gian làm việc cho nhân viên.
Bảng 4.5 Môi trường làm việc của công nhân viên trong doanh nghiệp
STT Nội dung Điểm TB
1 Không gian làm việc 3,23
2 Nhân viên được tin cậy, đối xử công bằng và tôn trọng 3,13
3 Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã, thân thiện 3,37
4 Có được giao lưu học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn 3,03
5 Có đủ quyền để thực hiện công việc sáng tạo, hiệu quả 2,7
6 Môi trường thoải mái cho nhân viên phản hồi 2,77
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra DN, 2012)
Qua tổng hợp phiếu điều tra, không gian làm việc của doanh nghiệp được công nhân viên đánh giá với điểm số khá cao với điểm trung bình là 3,23 điểm. Không gian làm việc là yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng làm việc của người lao động. Theo thực tế tôi đã tới thực tập tại công ty trong một thời gian, tôi nhận thấy, văn phòng làm việc của công ty có không gian khá thoáng, thoải mái, văn phòng được đặt theo hướng lấy ánh sáng tự nhiên tốt, không bị ánh nắng chiếu vào mùa hè và thiết kế hệ thống bóng điện của các phòng ban cũng khá hợp lý. Phân xưởng sản xuất của công ty cũng có không gian rất thoải mái và khá rộng rãi. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng tạo điều kiện làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên để đạt được hiệu quả lao động cao nhất.
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá và quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là những người tài lại càng cần được đề cao hơn nữa bởi vì thiếu họ, không một DN nào có thể tồn tại và phát triển. Chính vì vậy các nhà quản lý phải có thái độ và cách cư xử tốt để họ gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp nhất là những người tài. Theo số liệu điều tra thì lãnh đạo có thái độ hòa nhã, lịch sự và than thiện với nhân viên với mức điểm trung bình khá cao là 3,37 điểm, và nhân viên trong doanh nghiệp được tin cậy đối xử công bằng là 3,13 điểm. Tuy nhiên việc phát huy tối đa tính năng động và sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp còn chưa cao điểm số ở mức trung bình là 2,7 điểm. Trước xu thế phát triển kinh tế thị trường và hội nhập, cần thiết phải được bổ sung các giá trị mới như năng lực sáng tạo, thành tích cá nhân, sự linh hoạt, khôn khéo, làm việc hiệu quả, nên doanh nghiệp cần quan tâm đến những hoạt động, chính sách để nhân viên có thể phát huy hết tính năng động sáng tạo của mình.
4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Khánh An
4.3.1 Dự báo phát triển sản xuất kinh doanh và nhu cầu nhân lực của Công ty
§ Phương hướng kinh doanh
Về sản lượng: Bám sát vào diễn biến thị trường, năng lực và khả
năng cạnh tranh của công ty, nhu cầu trang thiết bị dùng chung, đồ chơi
trong lớp, thiết bị nội thất, thiết bị bếp và một số trang thiết bị khác trên thị trường từ đó để đưa ra các phương án kinh doanh hợp lý.
Bảng 4.6 Phương hướng hoạt động kinh doanh thương mại năm 20122013
Chủng loại sản phẩm | ĐVT | Số lượng mặt hàng | Năng lực thương mại (Bộ/năm) | |
I | Đồ chơi ngoài trời | Loại | 65 | 300 |
II | Đồ chơi, đồ dùng trong lớp | Loại | 110 | 5400 |
III | Nội thất phòng chức năng | Loại | 100 | 1200 |
IV | Thiết bị nhà bếp | Loại | 120 | 600 |
V | Thiết bị khác | Loại | 60 | 160 |
Tổng | Loại | 455 | 7660 |
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Qua bảng trên, so sánh với bảng 3.2, ta nhận thấy, công ty dự tính sẽ tăng từ 400 năm 2011 lên 455 chủng loại, mặt hàng sản phẩm trong hoạt động kinh doanh thương mại trong những năm tới. Đồng thời, công ty cũng dự kiến sẽ nâng cao năng lực thương mại của mình từ 6850 bộ/năm (năm 2011) lên 7660 bộ/năm trong những năm tới.
Giá mua: Được xây dựng trên cơ sở giá mua hiện hành tại thời điểm xây dựng phương án.
Chi phí lưu thông, cước vận chuyển tính theo mặt hàng sát với giá thực tế tại thời điểm xây dựng phương án. Với tinh thần tiếp kiệm chi phí,
giảm lượng hàng qua kho xuống 10 %, hạn chế phát sinh tạo điều kiện
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.
Giá bán: Được xây dựng theo nguyên tắc cộng tới đảm bảo bù được chi phí, sát với giá cả thị trường từng khu vực, địa bàn và từng thời điểm cụ thể.
Nhân lực: Đảm bảo tốt đời sống, công ăn việc làm cho 120 CBCNV. Đồng thời dự tính sẽ tuyển thêm nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
§ Phương án sản xuất năm 2012 – 2013
Số lượng sản xuất của công ty trong những năm tới dự kiến sẽ cao hơn năm 2011. Năm 2012 – 2013 ước tính sản xuất khoảng 19497 bộ các loại gồm: các loại thiết bị đồ chơi ngoài trời cho trường mầm non, khu vui
chơi cộng đồng; Các thiết bị
nội thất phòng học, thiết bị
chăm sóc nuôi
dưỡng, thiết bị
giáo dục thể
chất cho trường mầm non và sẽ
mang lại
doanh thu khoảng 39.413.860.934 vnđ.
Bảng 4.7 Phương hướng hoạt động sản xuất năm 2012 2013
Chủng loại sản phẩm | ĐVT | Số lượng mặt hàng | Năng lực sản xuất (Bộ/năm) | |
I | Đồ chơi ngoài trời | Loại | 355 | 4415 |
1 | Khu vui chơi liên hoàn | Loại | 100 | 350 |
2 | Cầu trượt | Loại | 50 | 600 |
3 | Đu quay | Loại | 20 | 400 |
4 | Mâm quay | Loại | 10 | 470 |
5 | Xích đu | Loại | 50 | 120 |
6 | Bập bênh | Loại | 20 | 150 |
7 | Con nhún | Loại | 20 | 1100 |
8 | Thiết bị rèn luyện thể lực | Loại | 25 | 430 |
9 | Đồ chơi góc thiên nhiên | Loại | 15 | 500 |
10 | Đồ chơi an toàn giao thông | Loại | 5 | 60 |
11 | Thiết bị bảo vệ môi trường | Loại | 10 | 170 |
12 | Thiết bị khác | Loại | 30 | 65 |
II | Thiết bị trong lớp bằng gỗ | Loại | 165 | 10400 |
1 | Giá đồ chơi | Loại | 100 | 5000 |
2 | Giá sách truyện | Loại | 30 | 1000 |
3 | Tủ đồ dùng | Loại | 15 | 1700 |
4 | Tủ chăn chiếu | Loại | 5 | 2000 |
5 | Thiết bị khác | Loại | 10 | 550 |
6 | Thiết bị rèn luyệ thể lực | Loại | 5 | 150 |
III | Thiết bị trong lớp khác | Loại | 43 | 4100 |