Nhịp Tăng Trưởng Các Thông Số Đánh Giá Thể Lực Chuyên Môn Của Nữ Vận Động Viên Taekwondo 12 – 14 Tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh Sau Thực Nghiệm


Nhịp tăng trưởng trung bình thông số xung lực (P) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là W % = 1.51%, sự tăng trưởng này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P > 0.001 vì có ttính = 0.26 < t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số sức mạnh tổng hợp (Chỉ số hiệu

quả của đòn đánh) (SQ) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là W % = 33.05%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 4.60 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc tức thời khi va chạm

mục tiêu (Vmax) của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí


Minh sau 06 tháng thực nghiệm là W % = 20.09%, sự tăng trưởng này có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 15.86 > t0.001 = 4.073. Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góccẳng-đùi của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là W % = 17.58%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P <

0.001 vì có ttính = 8.00 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số Góc2 đùi của nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là W % = 17.31%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 7.15 > t0.001 = 4.073.

Nhịp tăng trưởng trung bình thông số vận tốc góc (Vgóc) của nữ VĐV

Taekwondo 12 – 14 tuổi thành phố Hồ Chí Minh sau 06 tháng thực nghiệm là W % = 18.65%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P < 0.001 vì có ttính = 5.00 > t0.001 = 4.073.

Để có sự nhìn nhận tổng quát về sự tăng trưởng thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh trong quá trình thực nghiệm biểu đồ 3.8 dưới đây thể hiện rõ quá trình này.


Biểu đồ 3 8 Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn 1


Biểu đồ 3.8: Nhịp tăng trưởng các thông số đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm

Từ bảng 3.21 và biểu đồ 3.8 cho thấy: Dưới tác động của hệ thống các bài tập phát triển thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự chuyển biến tốt về các thông số động học quan trọng trong test đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước, sự biến chuyển và tăng trưởng về mặt cơ học (như về góc độ, vận tốc và đỉnh lực), sự tăng trưởng này không cao nhưng đã có sự khác biệt mang tính thống kê. Cụ thể:

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm có những nhận xét sau:


Các thông số đánh giá thể lực chuyên môn sau 06 tháng thực nghiệm cho thấy, hầu hết đều có sự tăng trưởng rõ rệt ở cả 2 test với nhịp tăng trưởng

các thông số trung bình của test Lước đá vòng cầu chân trước là W % =


16.3%, test Đá chẻ chân trước là W % = 17.93% và ttính > tbảng ở ngưỡng xác

suất P < 0.001. Trong đó các thông của cả 2 test Lước đá vòng cầu chân trước và đá chẻ chân trước: về Đỉnh lực (F) tăng từ 22.61% - 26.35%; Thời gian phản ứng (t) tăng từ 18.62% - 21.09%; Thời gian va chạm (T) tăng từ 8.74% - 9.48%; Vmax(m/s) tăng 13.68% - 20.09%; Góccẳng đùi(o) tăng 1.05% - 17.58%;

Góc2 đùi(o) tăng 17.31% - 18.26%; Vgóc(o/s) tăng 10.18% - 18.65%; đặc biệt

thông số hiệu quả (SQ) có sự tăng trưởng vượt bậc từ 33.05% đến 41.98%, điều này thể hiện độ thấm sâu của đòn đánh cũng tăng trưởng, sự tăng trưởng của các thông số trên có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001 vì ttính

> t0.001 = 4.073, ngoại trừ thông số Xung lực (P) có sự tăng trưởng từ 1.51% -

7.85% nhưng không có ý thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.001, vì ttính < t0.001

= 4.073, điều này thể hiện sự ổn định về lực của các khách thể nghiên cứu, thể hiện trình độ đồng đều của VĐV.

Đánh giá về sự phát triển thành tích thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Để chứng thực cho việc đánh giá sự tăng trưởng về các thông số trên mà luận án nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến và xác nhận của Ban huấn luyện về chương trình thực nghiệm và kết quả của nghiên cứu luận án mang lại (tại phụ lục 5). Nhìn chung, Ban huấn luyện rất tin và ủng hộ trong việc ứng dụng công nghệ cao trong kiểm tra đánh giá, tạo được hưng phấn cho VĐV, là động lực thúc đẩy cho từng VĐV khi tham gia vào quá trình nghiên cứu thực nghiệm (đặc biệt công nghệ 3D Simi Motion và hệ thống đo xung lực SMS 103). Tuy nhiên, để ứng dụng thường xuyên vào trong tập luyện, kiểm tra và đánh giá thì hệ thống vẫn còn hạn chế, do điều kiện lắp đặt


cũng như tiến trình ứng dụng, kiểm tra khá phức tạp, khó có thể thường xuyên đưa vào trong quá trình huấn luyện VĐV được. Mặc dù vậy, đây cũng là những mong mỏi của HLV muốn được sử dụng và ứng dụng những hệ thống này để có thể tìm hiểu sâu hơn về từng kỹ thuật, từ đó tìm ra những phương pháp thích hợp hơn, hiệu quả hơn trong việc điều chỉnh các kỹ thuật sao cho phù hợp để từng bước nâng cao thành tích cho VĐV.

Để kiểm nghiệm hiệu quả của hệ thống bài tập trong đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến hành hành tính nhịp độ tăng trưởng của từng vận động viên theo từng test kết quả được trình bày tại bảng 3.22

Tại bảng 3.22 cho thấy sau 6 tháng thực nghiệm thành tích các test đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

Test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No15 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 21.1 % và VĐV No 6 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W = 4.3% được thể hiện qua biểu đồ 3.9

Biểu đồ 3 9 Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s lần sau 2

Biểu đồ 3.9: Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm


Test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No13 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 18,2% và VĐV No4 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W = 3.4% được thể hiện qua biểu đồ 3.10

Biểu đồ 3 10 Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s lần sau 3

Biểu đồ 3.10: Nhịp tăng trưởng test Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm

Test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No14 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 18,2% và VĐV No6 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W = 0.0% được thể hiện qua biểu đồ 3.11.

Biểu đồ 3 11 Nhịp tăng trưởng test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s 4

Biểu đồ 3.11: Nhịp tăng trưởng test Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm


Test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No10 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 26.7% và VĐV No14 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W = 6.1% được thể hiện qua biểu đồ 3.12

Biểu đồ 3 12 Nhịp tăng trưởng test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s lần 5

Biểu đồ 3.12: Nhịp tăng trưởng test Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần) sau thực nghiệm

Test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) sau thực nghiệm VĐV No14 có nhịp tăng trưởng cao nhất W = 24.0% và VĐV No1 có nhịp tăng trưởng thấp nhất là W = 10.5% được thể hiện qua biểu đồ 3.13

Biểu đồ 3 13 Nhịp tăng trưởng test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s 6

Biểu đồ 3.13: Nhịp tăng trưởng test Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần) sau thực nghiệm


Bảng 3.22: Nhịp tăng trưởng thành tích các test đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm


TT


VĐV

Test


W %

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần)

1

No1

17.4

7.7

11.8

17.1

10.5

12.9

2

No 2

11.1

8.7

5.7

14.3

19.4

11.8

3

No 3

14.0

8.0

11.8

11.8

13.3

11.8

4

No 4

8.3

-3.8

13.3

10.0

22.2

10.0

5

No 5

4.7

3.9

5.4

11.1

12.5

7.5

6

No 6

4.3

11.8

0.0

9.5

15.4

8.2

7

No 7

9.1

12.8

10.0

11.1

14.3

11.5

8

No 8

13.3

7.7

15.4

16.2

18.2

14.2

9

No 9

9.5

14.0

17.1

6.5

16.2

12.7

10

No 10

8.0

4.1

9.1

26.7

12.5

12.1

11

No11

10.0

9.5

11.1

20.7

20.7

14.4

12

No12

14.6

4.9

11.8

18.2

14.3

12.7

13

No13

16.2

18.2

16.2

12.5

19.4

16.5

14

No14

14.0

4.9

18.2

6.1

24.0

13.4

15

No15

21.1

13.3

11.1

20.7

16.2

16.5

16

No16

8.7

13.3

11.1

12.5

13.3

11.8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.


Số liệu tại bảng 3.22 cho thấy, sau 6 tháng thực nghiệm thành tích tất cả các test đánh giá về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên


Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh đều tăng trưởng. Trong đó VĐV No13, No15 có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất W% =16.5, ngược lại VĐV No5 có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất W% = 7.5. Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng trung bình về thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm được thể hiện qua biểu đồ 3.14.

Biểu đồ 3 14 Nhịp tăng trưởng trung bình thể lực chuyên môn trên từng nữ 7

Biểu đồ 3.14: Nhịp tăng trưởng trung bình thể lực chuyên môn trên từng nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

sau thực nghiệm

Từ bảng 3.22 và biểu đồ 3.14, cho thấy sau 06 tháng thực nghiệm ứng dụng hệ thống bài tập vào quá trình huấn luyện nằm nâng cao thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng so với trước thực nghiệm, điều này chúng minh rằng hệ thống bài tập mà luận án lựa chọn có hiệu quả và phù hợp đối với khách thể nghiên cứu.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/12/2022