Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Trong Cung Ứng Dịch Vụ Thông Tin Di Động Của Các Công Ty Viễn Thông


hoạt động quảng cáo, giới thiệu dịch vụ chiếm tỉ lệ tất yếu nhất định trong chi phí chung của các công ty viễn thông.

Có thể thấy, chiến lược khuyến mại quảng cáo là những chiến lược sử dụng kỹ thuật quảng cáo, yểm trợ nhằm mục đích cung cầu gặp nhau. Có chiến lược quảng cáo khuyến mại phù hợp, hấp dẫn các công ty viễn thông sẽ dễ dàng đưa dịch vụ của mình đến với người tiêu dùng, làm cho việc cung ứng dễ dàng hơn, kích thích việc tiêu thụ dịch vụ.

Ngoài chiến lược phân phối dịch vụ, các kênh phân phối cũng là những yếu tố hỗ trợ đắc lực cho việc bán hàng, đảm bảo việc kinh doanh an toàn, tăng khả năng liên kết, giảm cạnh tranh. Các kênh phân phối càng hiệu quả các công ty viễn thông càng có cơ hội tiếp cận với khách hàng nhiều hơn.

2.3.6. Thương hiệu và uy tín của dịch vụ

Thương hiệu và uy tín của dịch vụ thông tin di động chính là sự tổng hợp các thuộc tính của dịch vụ như chất lượng, lợi ích và dịch vụ sau bán hàng. Thương hiệu không những là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt dịch vụ của công ty này với dịch vụ của công ty khác, mà nó còn là tài sản rất có giá trị của công ty, là uy tín và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với dịch vụ.

Ngày nay, phần lớn các dịch vụ thông tin di động trên thị trường đều có gắn với thương hiệu. Thương hiệu của dịch vụ đã trở thành tài sản vô cùng quý giá và là vũ khí quan trọng trong cạnh tranh. Thương hiệu của một dịch vụ viễn thông nào đó càng nổi tiếng, mạnh thì sức cạnh tranh của dịch vụ đó càng lớn. Điều đó có nghĩa là, nếu một dịch vụ thông tin di động nào đó đã có được uy tín và hình ảnh tốt đối với người tiêu dùng thì dịch vụ đó có một lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Đó chính là giá trị vô hình của thương hiệu đã tạo ra sự khác biệt của dịch vụ đối với khách hàng.

Như vậy, trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt, muốn đứng vững được trên thị trường buộc các công ty viễn thông phải tạo dựng cho dịch vụ thông tin di động của mình một thương hiệu mạnh, một thương hiệu có tên tuổi trong lòng khách hàng. Đó là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh và sự tồn tại của dịch vụ thông tin di động trên thị trường.

Đánh giá năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ của công ty nhằm phân tích các thế mạnh và điểm yếu của công ty, so sánh với các thế mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh và cuối cùng có thể đánh giá vị trí tương đối của công ty với một vị trí lý tưởng, phù hợp với đòi hỏi của môi trường và những điều kiện cạnh tranh [1].


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông

2.4.1. Yếu tố bên ngoài

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 7

2.4.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

1, Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm các luật lệ, các quy tắc và những hoạt động của các cơ quan Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Thể chế chính trị giữ định hướng, chi phối các hoạt động trong xã hội, trong đó có các hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường chính trị, pháp luật thuộc nhóm các yếu tố vĩ mô, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty, đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định hướng kinh doanh của công ty.

Sự tác động của chính trị: Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với công ty kinh doanh:

Sự ổn định hoặc bất ổn trong nước: Sự khủng hoảng của Chính phủ như lật đổ, xung đột vũ trang, biểu tình trong nước...

Xung đột với nước ngoài: Thể hiện mức độ thù địch của quốc gia này đối với quốc gia khác, mức độ thù địch dẫn đến sự bùng nổ cạnh tranh, áp dụng chính sách cấm vận, trừng phạt kinh tế... mà các công ty sẽ là những nạn nhân đầu tiên.

Xu thế chính trị và định hướng chung của nền kinh tế: Là định hướng chính trị của Chính phủ sẽ áp dụng trong chính sách điều hành quốc gia trong lĩnh vực kinh tế. Chính sách này thể chế thành những đạo luật có hiệu lực pháp lý đối với các công ty.

Cơ chế bảo hộ sản xuất trong nước: Cơ chế bảo hộ sản xuất trong nước bao gồm nhiều chính sách, biện pháp khác nhau nhằm giúp các nhà sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh tiềm tàng.

Sự tác động của hệ thống pháp luật đối với kinh doanh: Luật pháp của mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của mỗi nước đó. Các quy định pháp luật của mỗi nước tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các công ty tham gia kinh doanh ở thị trường ở nước đó.

2, Môi trường văn hoá - xã hội

Mỗi công ty kinh doanh đều hoạt động trong môi trường văn hoá - xã hội nhất định. Công ty và môi trường văn hoá - xã hội đều có mối liên hệ chặt chẽ, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguốn lực mà công ty cần, tiêu thụ những sản phẩm/dịch vụ mà công ty sản xuất ra.


Dân số và thu nhập: Các số liệu về nhân khẩu học của dân cư trong một khu vực thị trường gồm có tổng số nhân khẩu thường trú, độ tuổi, tỷ lệ giới tính, mật độ phân bố dân cư…

Những dữ liệu này rất cần thiết để các nhà quản trị hoạch định kế hoạch xây dựng định vị cơ sở sản xuất, phân phối một sản phẩm/dịch vụ nào đó.

Môi trường văn hoá: Môi trường văn hoá có tác động nhiều mặt đến hoạt động của công ty, như thuê mướn lao động, trách nhiệm xã hội của công ty, quan niệm đạo đức kinh doanh, truyền thống…

3, Môi trường kinh tế

Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế hiểu theo nghĩa rộng là sự gia tăng khả năng sản xuất ra các hàng hoá, dịch vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội và nâng cao mức sống của nhân dân mà không để lại những suy hại trong tương lai cho nền kinh tế. Thước đo chủ yếu sự thành công kinh tế của một quốc gia là có GDP cao và mức tăng trưởng nhanh, ổn định.

Chính sách kinh tế quốc gia: Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước. Chính sách kinh tế thể hiện: ưu đãi hay hạn chế đối với một hay một số ngành hay lĩnh vực nào đó.

Chu kỳ kinh doanh: Là sự thăng trầm trong quá trình hoạt động tạo ra của cải cho xã hội. Chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến công ty về: các quyết định quản trị của công ty, về sự tồn tại của các công ty.

4, Môi trường công nghệ

Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ mang lại những thách thức và nguy cơ đối với công ty. Sự thay đổi của công nghệ còn được gọi là sự “phá huỷ sáng tạo” luôn mang lại những sản phẩm/dịch vụ mới, nâng cao năng lực của con người, thay đổi phương pháp làm việc của họ…

Tiến trình đổi mới công nghệ được coi là quá trình phát triển có tính hệ thống, là khoảng thời gian để biến ý tưởng mới thành sản phẩm hay dịch vụ có thể tiêu thụ trên thị trường. Tiến trình đổi mới công nghệ làm cho vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn. Nhu cầu đổi mới sản phẩm tăng, nhiều sản phẩm mới được tung ra thị trường làm cho vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản phẩm ngắn lại.

Sự kết hợp giữa tự động hoá và mạng thông tin toàn cầu cho phép các công ty thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế, luân chuyển vốn đầu tư một cách nhanh chóng, nhờ đó nâng cao khả năng hoạt động năng suất và hiệu quả.



5, Môi trường tự nhiên

Tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các loại khoáng sản tài nguyên trên bề mặt và trong lòng đất. Mặc dù hiện nay do công nghệ hiện đại, con người sử dụng nguyên liệu tiết kiệm hơn nhưng nguồn tài nguyên thiên nhiên này ngày càng trở nên khan hiếm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty.

Cơ sở hạ tầng kinh tế: Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm cả mạng lưới giao thông vận tải, đường xá, cầu cống, phương tiện vận chuyển, mạng lưới thông tin bưu chính viễn thông, nguồn nhân lực, tính hữu hiệu của các dịch vụ ngân hàng - tài chính.

Những yếu tố này có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động của các công ty. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế là điều kiện quyết đối với phát triển của nền kinh tế.

6, Môi trường quốc tế

Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này đang tạo cơ hội cho các công ty, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.

Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa tác động đến tất cả các lĩnh vực của các nước trên thế giới. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển nhưng cũng vừa đem lại nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các công ty.

Xu hướng tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng mạnh mẽ hơn. Xu hướng này làm cho thị trường có nhiều biến động dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tư...

Xu hướng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong khuôn khổ quốc gia đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực của công ty. Hoạt động trong lĩnh vực thông tin di động có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì công nghệ chính là nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh của các công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát triển khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ [15].

2.4.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành

1, Áp lực của nhà cung cấp

Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, công ty. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động cung ứng dịch vụ của tất cả các công ty viễn thông.

Khả năng thay thế sản phẩm/dịch vụ của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta


nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).

Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho công ty.

2, Áp lực từ khách hàng

Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty, gây áp lực với công ty về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.

Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng:

+ Quy mô

+ Tầm quan trọng

+ Chi phí chuyển đổi khách hàng

+ Thông tin khách hàng

Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của công ty.

3, Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn

Theo M. Porter, đối thủ tiềm ẩn là các công ty hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới các công ty hiện tại mạnh hay yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng công ty trong ngành.

- Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn, bao gồm: (1) Kỹ thuật; (2) Vốn; (3) Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng...; (4) Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (Bị kiểm soát), Bằng cấp, phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ....

Sức mạnh của lực lượng cạnh tranh do những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là một hàm số với chiều cao của các rào cản nhập cuộc. Rào cản nhập cuộc là các nhân tố sẽ gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ muốn thâm nhập ngành, và thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi. Chi phí cho việc gia nhập ngành của các công ty mới càng cao, thì rào cản nhập cuộc càng cao. Rào cản nhập cuộc cao sẽ giữ


các đối thủ tiềm tàng ở bên ngoài ngay cả khi thu nhập trong ngành cao [42]. Trong tác phẩm kinh điển về rào cản nhập cuộc của nhà kinh tế học Joe Bain, ông xác định ba nguồn rào cản nhập cuộc là: Sự trung thành nhãn hiệu; Lợi thế chi phí tuyệt đối và tính kinh tế của qui mô [39]. Ngoài các yếu tố của Bain chúng ta có thể thêm hai rào cản quan trọng đáng xem xét trong nhiều trường hợp đó là: chi phí chuyển đổi, qui định của chính phủ và sự trả đũa.

4, Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm/dịch vụ thay thế

Sản phẩm/dịch vụ thay thế là những sản phẩm/dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm/dịch vụ đang cung ứng.

Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm/dịch vụ thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu tương tự với các sản phẩm/dịch vụ hiện tại, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm/dịch vụ thay thế.

Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm/dịch vụ thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm/dịch vụ thay thế cho ngành mình.

Chi phí chuyển đổi: ảnh hưởng tới quyết định mua của người tiêu dùng.

5, Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại

Các công ty đang cung ứng dịch vụ sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:

- Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh...

- Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán.

- Các rào cản rút lui (Exit Barries): Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành trở nên khó khăn [50].

Thị trường cung cấp dịch vụ thông tin di động Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ là Vina Phone, Mobifone và Viettel. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều công ty chuẩn bị gia nhập vào thị trường. Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu viễn thông như: Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.


2.4.2. Yếu tố bên trong

2.4.2.1. Năng lực về tài chính

Một công ty muốn cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm/dịch vụ được trước hết phải có đủ năng lực về tài chính. Tình hình tài chính của công ty thể hiện sức mạnh của công ty trong cạnh tranh. Vốn là một trong những điều kiện cần để công ty duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của công ty mạnh lên.

2.4.2.2. Năng lực sản xuất

- Khả năng tạo ra sản phẩm/dịch vụ có chất lượng cao, giá thành rẻ và quy mô sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chỉ có như vậy mới tạo ra sức cạnh tranh lớn cho công ty.

- Trình độ công nghệ. Công nghệ trên thế giới hiện nay đã trải qua quá trình phát triển nhanh chóng. Việc lựa chọn công nghệ nào cho công ty có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Công nghệ được lựa chọn phải phù hợp với nguồn lực của công ty, phải phù hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh. Trong điều kiện kinh doanh hiện tại và tương lai công nghệ đó phát huy như thế nào, phải làm cho công ty có ưu thế hơn đối thủ.

2.4.2.3. Nguồn nhân lực

Con nguời là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của công ty. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm/dịch vụ mà công ty đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị công nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho công ty.

2.4.2.4. Marketing

Hệ thống bán hàng và các hoạt động marketing đưa sản phẩm/dịch vụ đến với khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sức mạnh cạnh tranh được tạo ra bởi hoạt động marketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lượng lao động phục vụ khách hàng góp phần không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ. Nó xây dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty trong lòng khách hàng, giữ khách hàng trung thành với sản phẩm/dịch vụ của công ty.

2.4.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng những công nghệ mới kịp thời tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như: phát triển sản phẩm/dịch vụ mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí... Hoạt động này có sự khác


nhau giữa các công ty, giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc trưng của sản phẩm/dịch vụ, nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính phủ…

Các công ty theo đuổi chiến lược phát triển sản phẩm/dịch vụ mới rất quan tâm đến hoạt động nghiên cứu phát triển, họ còn hợp tác với các cơ quan nghiên cứu như các trường đại học, các viện nghiên cứu… để đưa các công trình nghiên cứu mới vào sản xuất.

Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được coi là yếu tố chìa khóa quyết định năng suất tương lai của công ty. Thành quả của các hoạt động R&D không chỉ giúp nâng cao năng suất của công ty mà còn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tạo ra các sản phẩm/dịch vụ mới có giá trị cao hơn cho ngành, qua đó thỏa mãn tốt hơn những đòi hỏi của thị trường, cả trong nước và quốc tế. Thông tin về chỉ tiêu này cũng thường được cập nhật bởi các cơ quan chủ quản của ngành, cơ quan thống kê và các hiệp hội chuyên ngành.

2.4.2.6. Năng lực tổ chức và quản trị công ty

Thực chất tổ chức và quản trị chính là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của con người trong tổ chức và sử dụng tốt của cải của tổ chức để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất.

Quản trị ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của tổ chức và quản trị là quản trị con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức.

Nhiệm vụ của tổ chức và quản trị là sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để giảm chi phí đầu vào và nâng cao kết quả sản xuất ở đầu ra.

Sức mạnh kinh tế của một nước, một tổ chức do 5 yếu tố tạo thành: (1) Tài nguyên, nguyên vật liệu - M1; (2) Tiền vốn - M2; (3) Kỹ thuật công nghệ - M3; (4) Lao động - M4; (5) Năng lực tổ chức và quản trị (Năng lực quản trị) - M5.

Hiện nay, quản trị là nhân tố cơ bản được xếp hàng đầu, quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ hoặc diệt vong của mọi tổ chức. Qua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá nhân và của các công ty, cũng như thất bại trong hoạt động của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém hoặc yếu.

Xem tất cả 185 trang.

Ngày đăng: 03/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí