Bảng 3.16: So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau TN
Ý nghĩa, tác dụng của GDTC và TT | Thời điểm | Tác dụng cao | Bình thường | Ít tác dụng | Không có tác dụng | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
1 | Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể | Nhóm TN | 45 | 97.83% | 1 | 2.17% | 0 | 0.00% | 0 | 0.00% |
Nhóm ĐC | 46 | 95.83% | 2 | 4.17% | 0 | 0.00% | 0 | 0.00% | ||
2 | Phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn | Nhóm TN | 43 | 93.48% | 3 | 6.52% | 0 | 0.00% | 0 | 0.00% |
Nhóm ĐC | 30 | 62.50% | 13 | 27.08% | 5 | 10.42% | 0 | 0.00% | ||
3 | Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội | Nhóm TN | 40 | 86.96% | 5 | 10.87% | 1 | 2.17% | 0 | 0.00% |
Nhóm ĐC | 15 | 31.25% | 6 | 12.50% | 15 | 31.25% | 12 | 25.00% | ||
4 | Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin | Nhóm TN | 39 | 84.78% | 6 | 13.04% | 1 | 2.08% | 0 | 0.00% |
Nhóm ĐC | 11 | 22.92% | 8 | 16.67% | 18 | 37.50% | 11 | 22.92% |
Có thể bạn quan tâm!
- Xác Định Cơ Sở Lý Luận Và Nội Dung Khảo Sát Mức Độ Hứng Thú Của Sinh Viên Với Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Và Thể Thao.
- Kết Quả Khảo Sát Mức Độ Yêu Thích Với Hoạt Động Gdtc Và Tt Của Sv (N=98)
- Ý Kiến Đánh Giá Của Giảng Viên Về Mức Độ Phù Hợp Của Các Biện Pháp (N=22)
- Nâng cao hứng thú với giờ học giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên - 11
- Nâng cao hứng thú với giờ học giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên - 12
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
Nhóm TN: Hầu hết SV nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao đối với thể chất, tinh thần và khía cạnh xã hội.
- Giá trị của GDTC và thể thao đối với sự phát triển thể lực, kỹ năng, hình thể cũng như tác dụng phòng chống bệnh, thư giãn giải trí được 93.48% đến 97.83% sinh viên nhóm TN đánh giá “cao”. Không có ai phủ nhận.
- Tác dụng phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin cũng như rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội cũng được hầu hết sinh viên nhóm TN ghi nhận. Có 84.78% đến 86.96% trả lời “có tác dụng cao” và không có ai hoàn toàn phủ nhận
Nhóm ĐC: Nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao của đa số sinh viên nhóm ĐC còn chưa đầy đủ. Phần lớn mới biêt được tác dụng trực tiếp của thể thao lên cơ thể con người. Ý nghĩa về mặt xã hội còn chưa được nhiều sinh viên đánh giá cao. Cụ thể là:
- Đa số sinh viên (95.83%) nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của hoạt động GDTC và thể thao đối với sự phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo và hình thể.
Nhưng chỉ có 62.50% đánh giá “cao” tác dụng phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn và có đến 10.42% trả lời “ít có tác dụng”.
- Giá trị trong rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội cũng như phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin cũng không được nhiều sinh viên nhóm ĐC ghi nhận. Có 31.25% đến 37.50% đánh giá “ít tác dụng”; và có đến 22.92% đến 25.00% đánh giá “không có tác dụng”.
Mức độ yêu thích (xúc cảm) với hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao của sinh viên sau thực nghiệm
Kết quả khảo sát sau TN (Bảng 3.17) cho thấy mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và thể thao của nhóm TN và nhóm ĐC là khác nhau. Tỷ lệ sinh viên nhóm TN có xúc cảm dương tính cao hơn rõ ràng nhóm ĐC ở cả 3 nội dung khảo sát.
Bảng 3.17: So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau TN
Nội dung | Mức độ | Nhóm TN | Nhóm ĐC | |||
mi | % | mi | % | |||
1 | Các hoạt động trong giờ học Giáo dục thể chất | Rất yêu thích | 10 | 21.74% | 7 | 14.58% |
Yêu thích | 31 | 67.39% | 17 | 35.42% | ||
Không thích | 5 | 10.87% | 24 | 50.00% | ||
2 | Các hoạt động thể thao do khoa và nhà trường tổ chức | Rất yêu thích | 12 | 26.09% | 8 | 16.67% |
Yêu thích | 30 | 65.22% | 15 | 31.25% | ||
Không thích | 4 | 8.70% | 25 | 52.08% | ||
3 | Các chương trình truyền hình thể thao | Rất yêu thích | 9 | 19.57% | 6 | 12.50% |
Yêu thích | 29 | 63.04% | 16 | 33.33% | ||
Không thích | 7 | 15.22% | 26 | 54.17% |
- Nhóm TN: Ở cả 3 nội dung khảo sát có từ 19.57% đến 26.09% sinh viên lựa chọn mức “rất yêu thích”; 63.04% đến 67.39% lựa chọn “yêu thích”; và chỉ có từ 8.70% đến 15.22% sinh viên nhóm TN trả lời “không thích” các giờ học GDTC, hoạt động thể thao ngoại khóa và chương trình truyền hình thể thao.
- Nhóm ĐC: có 12.50% đến 16.67% sinh viên lựa chọn mức “rất yêu thích”; 31.25% đến 35.42% trả lời “yêu thích”; và vẫn còn có khá nhiều
(50.00% đến 54.17%) sinh viên nhóm ĐC “không thích” các giờ học GDTC, hoạt động thể thao ngoại khóa và các chương trình truyền hình thể thao.
Biểu hiện về hành động của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC sau TN Kết quả khảo sát sau TN (Bảng 3.18) cho tỷ lệ sinh viên thể hiện những
hành động mang tính tự giác, tích cực, chủ động của nhóm TN cao hơn hẳn nhóm ĐC.
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN
Biểu hiện | Mức độ | Nhóm TN (n = 46) | Nhóm ĐC (n = 48) | |||
SL | % | SL | % | |||
1 | Chấp hành nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục...) | Chấp hành đầy đủ | 42 | 91.30% | 41 | 85.42% |
Thỉnh thoảng vi phạm | 4 | 8.70% | 7 | 14.58% | ||
Thường xuyên vi phạm | 0 | 0.00% | 0 | 0.00% | ||
2 | Nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu. | Thường xuyên chú ý | 36 | 78.26% | 14 | 29.17% |
Thỉnh thoảng mới chú ý | 9 | 19.57% | 28 | 58.33% | ||
Chưa bao giờ chú ý | 1 | 2.17% | 6 | 12.50% | ||
3 | Thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học | Tích cực, chủ động | 38 | 82.61% | 10 | 20.83% |
Hoàn thành, gượng ép | 8 | 17.39% | 26 | 54.17% | ||
Thực hiện 1 phần cho có | 0 | 0.00% | 12 | 25.00% | ||
4 | Tham gia tập luyện ngoại khóa | Thường xuyên | 35 | 76.09% | 6 | 12.50% |
Thỉnh thoảng | 11 | 23.91% | 27 | 56.25% | ||
Chưa bao giờ | 0 | 0.00% | 15 | 31.25% | ||
5 | Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT | Thường xuyên | 28 | 60.87% | 6 | 12.50% |
Thỉnh thoảng | 18 | 39.13% | 13 | 27.08% | ||
Chưa bao giờ | 0 | 0.00% | 29 | 60.42% |
- Tỷ lệ sinh viên nhóm TN “thường xuyên chú ý” đến hoạt động giảng dạy, làm mẫu của giảng viên là 78.26% so với tỷ lệ của nhóm ĐC là 29.17%;
- Tỷ lệ sinh viên nhóm TN “tích cực, chủ động” trong giờ học GDTC và “thường xuyên” tập ngoại khóa là 82.61% và 76.09%; Tỷ lệ của nhóm ĐC là 20.83% và 12.50%.
- Việc tìm hiểu kiến thức cũng như tuyên truyền, vận động người khác tham gia hoạt động thể thao được 60.87% SV nhóm TN “thường xuyên” thực hiện; Nhóm ĐC chỉ có 12.50%.
Trình độ thể lực chung của sinh viên sau thực nghiệm
Trình độ thể lực chung được so sánh qua 2 nội dung là thành tích ở từng chỉ số kiểm tra và tỷ lệ xếp loại.
Như đã nêu ở phần trước, do lớp TN và lớp ĐC đều có số lượng nữ sinh viên rất ít (lớp TN có 3 nữ SV, lớp ĐC có 5). Nên để đảm bảo độ tin cậy, đề tài chỉ so sánh các chỉ số thể lực chung nam SV nhóm TN (n = 43) và nhóm ĐC (n = 43). Kết quả kiểm tra, so sánh sau TN được trình bày tại Bảng 3.19.
Bảng 3.19: So sánh chỉ số thể lực chung sau TN của nam SV nhóm TN và nhóm ĐC
Thành tích trung bình ( ±δ) | |t tính| | t bảng | P | ||
Nhóm TN (n = 43 | Nhóm ĐC (n = 43) | ||||
BX tại chỗ (cm) | 231.00 ± 7.42 | 221.98 ± 11.71 | 4.22 | 1.99 | 0.05 |
Chạy 30m XPC(s) | 4.62 ± 0.19 | 4.95 ± 0.36 | 5.20 | 1.99 | 0.05 |
Chạy 4x10m (s) | 11.41 ± 0.30 | 11.67 ± 0.36 | 3.58 | 1.99 | 0.05 |
Chạy 5 phút (m) | 998.72 ± 46.88 | 964.43 ± 45.97 | 3.39 | 1.99 | 0.05 |
Tổng hợp kết các quả kiểm tra, so sánh từng chỉ số trình độ thể lực chung tại Bảng 3.19 cho thấy: Sau gần một học kỳ học tập, thành tích từng nội dung kiểm tra trình độ thể lực chung của cả nam SV nhóm TN và nhóm ĐC đều có sự phát triển dương tính. Tuy nhiên thành tích của nam sinh viên nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC ở cả 4 nội dung kiểm tra. Các kết quả so sánh ở cả 4 nội dung kiểm tra trình độ thể lực chung giữa nhóm TN và nhóm ĐC đều có |t tính| > t bảng (P 0.05).
Kết quả xếp loại trình độ thể lực chung sau TN của cả nhóm TN và nhóm ĐC đều có sự phát triển sau một học kỳ học tập. Nhưng qua các số liệu thống kê, so sánh cho thấy tỷ lệ xếp loại của sinh viên (cả nam và nữ) nhóm TN (n =
46) tốt hơn nhóm ĐC (n = 48) rất rõ ràng (Bảng 3.20). Cụ thể như sau:
Bảng 3.20: So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm ĐC
Nhóm TN (n = 46) | Nhóm ĐC (n = 48) | Kết quả hàm CHITEST | ||
SL | % | SL | % | P = 0.02 (P > 0.05) |
Không đạt | 2 | 4.35% | 11 | 22.92% |
Đạt | 30 | 65.22% | 26 | 54.17% |
Tốt | 14 | 30.43% | 11 | 22.92% |
Ghi chú: Sử dụng hàm CHITEST trong excel để so sánh tỷ lệ xếp loại “không đạt” và “đạt” giữa nhóm TN và nhóm ĐC. Trong đó loại “đạt” gồm cả “tốt”.
- Nhóm TN có 30.43% SV đạt loại “tốt” so với 22.92% đạt loại “tốt” của nhóm ĐC; Tỷ lệ loại “đạt” của nhóm TN là 65.22% còn nhóm ĐC có 54.17% SV “đạt” tiêu chuẩn.
- Về tỷ lệ “không đạt” thì nhóm TN chỉ còn 4.35% SV “không đạt” so với nhóm ĐC là 22.92% SV “không đạt” trình độ thể lực chung theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT (Điều 16, chương IV, Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, SV). Kết quả so sánh cho thấy tỷ lệ “không đạt” của nhóm ĐC là cao hơn một cách rõ ràng so với nhóm TN (Sử dụng CHITEST để so sánh cho kết quả P = 0.02).
Qua so sánh kết quả kiểm tra từng chỉ số và so sánh tỷ lệ xếp loại theo quy định cho thấy trình độ thể lực chung sau TN của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC một cách rõ ràng ở cả 2 nội dung so sánh.
Kết quả học tập: Được đánh giá qua điểm kết thúc học phần GDTC. Kết quả tổng hợp tại Bảng 3.21 cho thấy kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC rất rõ ràng. Tỷ lệ điểm khá, giỏi của nhóm TN cao hơn và tỷ lệ điểm yếu thấp hơn nhóm ĐC. Nhóm TN có 39.13% đạt loại khá (điểm B) so với 18.75% của nhóm ĐC; Nhóm TN có 23.91% loại giỏi (điểm A) so với 10.42% của nhóm ĐC; Nhóm TN chỉ có 2.17% sinh viên loại yếu (điểm F - không đạt) so nhóm ĐC là 12.50%.
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả học phần GDTC của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC
Xếp loại | ||||||||||
A (8,5 - 10) | B (7 – 8,4) | C (5,5 – 6,9) | D (4 – 5,4) | F (< 4) | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
Nhóm TN (n = 46) | 11 | 23.91% | 18 | 39.13% | 13 | 28.26% | 3 | 6.52% | 1 | 2.17% |
Nhóm ĐC (n = 48) | 5 | 10.42% | 9 | 18.75% | 15 | 31.25% | 13 | 27.08% | 6 | 12.50% |
(Điểm “đạt” là từ điểm D trở lên)
Ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi kết thúc học kỳ:
Để có thêm dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả thực tiễn của các biện pháp đã áp dụng thử nghiệm. Đề tài khảo sát, so sánh mức độ hài lòng của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC sau khi kết thúc học kỳ thực nghiệm. Kết quả được tổng hợp tại Bảng 3.22.
Bảng 3.22: Tổng hợp ý kiến phản hồi của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)
ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN HỌC | Nhóm | Rất hài lòng | Hài lòng | Không hài lòng | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |||
1 | Hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu, tiêu chí đánh giá của môn học | TN ĐC | 42 22 | 91.30% 45.83% | 4 12 | 8.70% 25.00% | 0 14 | 0.00% 29.17% |
2 | Nhiệm vụ học tập phù hợp với SV | TN ĐC | 41 19 | 89.13% 39.58% | 5 13 | 10.87% 27.08% | 0 16 | 0.00% 33.33% |
3 | Nội dung, hình thức học tập đa dạng, linh hoạt | TN ĐC | 43 20 | 93.48% 41.67% | 3 16 | 6.52% 33.33% | 0 12 | 0.00% 25.00% |
4 | Kiến thức và kỹ năng được trang bị | TN ĐC | 43 20 | 93.48% 41.67% | 3 15 | 6.52% 31.25% | 0 13 | 0.00% 27.08% |
5 | Nguồn tài liệu học tập | TN ĐC | 42 12 | 91.30% 25.00% | 4 14 | 8.70% 29.17% | 0 22 | 0.00% 45.83% |
6 | Khuyến khích sáng tạo, tự tập cá nhân và tập theo nhóm | TN ĐC | 44 19 | 95.65% 39.58% | 2 10 | 4.35% 20.83% | 0 19 | 0.00% 39.58% |
7 | Chất lượng giảng dạy và kết quả đạt được | TN ĐC | 43 16 | 93.48% 33.33% | 3 13 | 6.52% 27.08% | 0 19 | 0.00% 39.58% |
Bên cạnh những kiến thức và kỹ năng mà người học được trang bị thì sự hài lòng của người học là một yếu tố quan trọng đánh giá mức độ thành công của một quá trình dạy học. Các ý kiến phản hồi của sinh viên lớp TN mang tích cực hơn nhiều so với nhóm ĐC. Điều này được thể hiện qua các số liệu tổng hợp, so sánh kết quả khảo sát sau học kỳ thực nghiệm tại Bảng 3.22.
- Có 89.13% đến 95.65% SV nhóm TN trả lời “rất hài lòng” với môn học qua các nội dung khảo sát sau khóa học; Đối với nhóm ĐC thì chỉ có 20.00% đến 54.83% sinh viên có nhận định tương tự.
- Không có sinh viên nào của nhóm TN trả lời “không hài lòng” về môn học. Trong khi nhóm ĐC có 25.00% đến 45.83% trả lời “không hài lòng” về các nội dung khảo sát.
Tóm lại: Sau một học kỳ áp dụng thử nghiệm các biện pháp, sinh viên nhóm TN có sự chuyển biến tích cực, dương tính về nhận thức, xúc cảm và hành động với các hoạt động GDTC và thể thao cao hơn nhóm ĐC. Trình độ thể lực chung, kết quả học tập môn GDTC của nhóm TN cũng cao hơn và phản hồi của sinh viên nhóm TN sau khóa học cũng tích cực hơn.
Kết luận chương 3
Qua các kết quả nghiên cứu ở chương 3 có thể đưa ra các kết luận sau:
- Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được (biểu hiện) đánh giá qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với hoạt động GDTC và thể thao còn thấp ở tất cả các mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Do vậy kết quả học tập và trình độ thể lực chung còn hạn chế.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất 5 biện pháp để vận dụng trong tổ chức các hoạt động dạy học môn GDTC để nâng cao hứng thú cho SV. Các biện pháp này được áp dụng thử nghiệm trên quy mô nhỏ đã đạt được hiệu quả nhất định. Sinh viên nhóm TN có sự phát triển cao hơn rõ rệt
nhóm ĐC cả ở nhận thức, xúc cảm, hành động, trình độ thể lực chung, kết quả học tập và mức độ hài lòng.
Nghiên cứu về hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao qua các mặt biểu hiện cụ thể cũng cho thấy một góc nhìn khác về thực trạng công tác GDTC và thể thao của nhà trường.