Bảng trên cho thấy số lượng dầu khí được phát hiện rất thấp đặc biệt trong những năm gần đây, tỷ lệ phát hiện cũng rất thấp do đó ngoài phải chịu chi phí cho những mũi khoan không phát hiện dầu khí còn thu được sản lượng thấp ảnh hưởng đến trữ lượng dầu khí hay doanh thu trong tương lai
Ngoài ra, các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác cũng ảnh hưởng tới trữ lượng dầu thu được như:
Bảng 2.2: Các sự cố khi khác thác dầu khí
Tên mỏ | Sự cố | |
1 | Hải Sư Trắng | mức độ ngập nước là 58-95%; |
2 | Tê Giác Trắng | mức độ ngập nước là 80-86%, |
3 | Sư Tử Vàng | mức độ ngập nước là 85-90% |
4 | Rạng Đông | mức độ ngập nước là 60-70%; |
5 | Hải Thạch (lô 05-2&05-3) | xuất hiện nguy cơ lắng đọng condensate trong vỉa dẫn đến suy giảm sản lượng condensate |
6 | Thỏ Trắng 2 | hiện tượng lắng đọng muối |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Thống Chỉ Tiêu Cơ Bản Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Tế
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Dnnn
- Thực Trạng Hoạt Động Của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam
- So Sánh Qui Mô Và Hiệu Quả Của Pvn Và Một Số Tập Đoàn Dầu Khí Tiêu Biểu Quốc Tế
- Công Tác Quản Trị Và Đổi Mới Khoa Học Công Nghệ
- Định Hướng Phát Triển Của Pvn, Ngành Dầu Khí Đến Năm 2035
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động của PVN năm 2017) Mặt khác, với chi phí lớn bỏ ra đầu tư tìm kiếm, thăm dò và khai thác thì hoạt động đầu tư, kinh doanh dầu khí còn phụ thuộc vào giá dầu và rủi ro chính trị, nếu giá dầu bị giảm sâu thì do đầu tư lớn dẫn tới lỗ lớn và gặp khó khăn trong hoạt động, rủi ro chính trị có thể xuất hiện nếu thay đổi thể chế, quan hệ chính trị giữa các quốc gia thì việc đầu tư sẽ bị rủi ro và thậm chí giá dầu cũng phụ thuộc vào sự
can thiệp của các nước lớn và các nước có nguồn dầu mỏ lớn.
Bảng 2.3: Các mỏ dầu khí đầu tư gặp rủi ro trong đầu tư tại nước ngoài
Đơn vị tính: Triệu USD
Tên mỏ | Giá trị đầu tư | Tình trạng | |
1 | Lô 67 Peru | 474 | Đã dừng khai thác từ ngày 18/5/2016 (hiện vẫn chưa xác định thời gian hoạt động trở lại) |
2 | Lô 39 Peru | 39 | Tạm dừng |
3 | Junin 2- Venezuela | 473 | Tạm dừng |
4 | Lô SK305 Malaysia | 41 | Tạm dừng |
5 | Chi phí thăm dò khác không hiệu quả | 248 | Thăm dò không phát hiện dầu khí |
Tổng cộng | 1.304 |
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 và năm 2017 của PVN)
Và đối với người lao động, cũng có thể gặp rủi ro về sức khỏe và tính mạng vì phải làm việc trong môi trường phức tạp, nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Đa số hoạt động dầu khí diễn ra trên giàn khoan biển, nhà máy lọc hóa dầu, các công trình xây lắp chân đế giàn khoan…là những nơi thường xuyên tiềm ẩn các rủi ro cao, điều kiện lao động khắc nghiệt.
Chính bởi điều kiện tìm kiếm, thăm dò và khai thác, chế biến, vận chuyển và lưu trữ rất khó khăn và đòi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại trên qui mô lớn nên đòi hỏi rất nhiều vốn đầu tư, chi phí khoan thăm dò mất hàng chục triệu USD/1 giếng, chi phí đầu tư các giàn khai thác hàng trăm triệu USD hoặc hàng tỷ USD, chi phí đầu tư cho đường ống dẫn khí hàng tỷ USD, chi phí đầu tư cho các kho nổi chứa và xử lý dầu thô hàng trăm triệu USD, các tàu dịch vụ hàng chục triệu USD, ngoài ra các chi phí vận hành, khai thác, thuê dịch vụ dầu khí cũng rất lớn trong suốt thời gian khai thác mỏ kéo dài khoảng 15 đến 25 năm, chi phí đầu tư cho các nhà máy
lọc hóa dầu hàng tỷ USD, ngoài ra các chi phí cho các trạm thiết bị xử lý, vận chuyển, bồn bể chứa cũng hàng chục triệu USD… Mặt khác, để có thể xử lý các chi phí lớn phát sinh do rủi ro cao để tiếp tục đầu tư mới, và để có thể duy trì thời gian vận hành và kinh doanh kéo dài thì yêu cầu bắt buộc phải có nguồn vốn lớn.
Tuy nhiên, dầu khí là nguồn tài nguyên đặc biệt và rất hữu dụng trong thời đại ngày nay. Hiện nay các nguồn năng lượng sử dụng gồm: gỗ, sức nước, sức gió, địa nhiệt, ánh sáng mặt trời, dầu khí, than đá và năng lượng hạt nhân. Ước tính dầu khí chiếm 64% tổng năng lượng sử dụng của thế giới, than đá chiếm 26% nhưng gây ô nhiễm môi trường, các nguồn năng lượng khác như ánh sáng mặt trời, năng lượng hạt nhân…đầu tư rất tốn kém, nguy hiểm và độc hại.
Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng sử dụng dầu khí so với tổng năng lượng sử dụng của thế giới
(Nguồn: Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam)
Nước nào không có sản phẩm dầu mỏ thì có thể tụt hậu về kinh tế và yếu kém về an ninh, quốc phòng, chính vì thế các nước không có dầu mỏ thì phải nhập khẩu trữ lượng để không những phục vụ sản xuất, tiêu dùng hiện tại mà còn phải dự trữ cho tương lai. Sản phẩm của dầu mỏ đi đến mọi hoạt động của một quốc gia, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, cho vận chuyển giao thông, cho quân sự, cho tiêu dùng/ sinh hoạt gia đình… Chính vì nhu cầu rất lớn, ảnh hưởng đến mọi hoạt động
của đời sống và hiện vẫn là nguồn năng lượng số một do ưu điểm về giá trị sử dụng về mặt năng lượng của sản phẩm mà chưa có nguồn năng lượng nào thay thế hoặc sản xuất ra thì chi phí rất cao nên giá cả cho dầu mỏ cũng khá cao, cao điểm có thể đến hơn 100 USD/thùng. Do vậy mà nó được mệnh danh là “vàng đen” mà các doanh nghiệp và các quốc gia vẫn đua nhau tìm kiếm, đầu tư và tranh giành. Vì giá cao dầu khí mang lại cho các tập đoàn dầu khí lợi nhuận rất lớn hàng tỷ USD, mang lại cho quốc gia sở hữu ngoài việc nguồn năng lượng quý giá còn mang lại nguồn vốn tích lũy lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặc dù lao động trong điều kiện khắc nghiệt nhưng vì lợi nhuận cao nên các công ty dầu khí sẵn sàng trả cho người lao động thu nhập cao để bù đắp hao phí lao động, rủi ro nghề nghiệp và thu hút được lao động chất lượng cao phục vụ cho ngành dầu khí, nơi có đòi hỏi cao về công nghệ hiện đại, điều đó cũng làm cho người lao động thú vị khi hoạt động trong môi trường kỹ thuật cao và phương thức quản lý hiện đại du nhập từ thế giới.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PVN đã xây dựng được hệ thống công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh đầy đủ các khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, công nghiệp khí và dịch vụ dầu khí. PVN đã trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của quốc gia, là mũi nhọn trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
PVN đã có đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia (gồm lãi từ hoạt động kinh doanh và các khoản thuế) tạo ra nguồn vốn để phục vụ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, trong giai đoạn 2009 – 2015 PVN đóng góp bình quân 13,6% ngân sách nhà nước, trước đó là 20%, trong khi khối DNNN không kể PVN chỉ đóng góp khoảng 15 – 16% và nguồn đóng góp của PVN cao hơn rất nhiều so với khối doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
PVN cũng đóng góp nhiều cho GDP, trong giai đoạn 2008-2015 trong khi khối DNNN đóng góp cho GDP với tỷ trọng 42% thì PVN đóng góp 16 – 18% GDP, mức cao nhất so với cả nước, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
Với việc xuất khẩu sản phẩm của PVN đã tạo ra nguồn ngoại tệ lớn phục vụ nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng quốc
gia, trả nợ nước ngoài, bình ổn tỷ giá, điều tiết vĩ mô và nâng cao tính thanh khoản cho toàn bộ nền kinh tế. Năm 2008 giá trị xuất khẩu dầu thô là 10,36 tỷ USD, chiếm 21,42% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2015 giá trị xuất khẩu dầu thô là 3,8 tỷ USD, chiếm 2,34% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, sự sụt giảm này do sụt giảm về sản lượng khai thác và một phần làm nguồn nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc hóa dầu trong nước.
PVN đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài là các tập đoàn dầu khí lớn quốc tế mang lại nguồn vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại vào Việt Nam và cải thiện đáng kể năng lực sản xuất kinh doanh, hoạt động của PVN. Trong giai đoạn 1988 – 2012, mặc dù chỉ thu hút được 4,6% tổng số dự án nước ngoài, nhưng ngành dầu khí mang lại hơn 17% tổng số vốn đầu tư nước ngoài, giá trị khoảng 30,5 tỷ USD.
Riêng trong năm 2017, với giá dầu thô trung bình năm 2017 là 55,6USD/thùng, tăng 5,6USD so với mức giá dầu kế hoạch (50USD/thùng), tăng 10,6USD/thùng so với mức giá dầu trung bình năm 2016 (45USD/thùng) thì kết quả sản xuất, kinh doanh và tài chính đạt được là:
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) năm 2017 đạt 448,6 nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch cả năm trước 7 ngày (hoàn thành vào ngày 24/12), vượt 3% kế hoạch năm - góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP đất nước cả năm 2017.
Tổng doanh thu toàn PVN năm 2017 đạt 498 nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch cả năm (437,8 nghìn tỷ đồng) trước 36 ngày (hoàn thành vào ngày 25/11), vượt 13,8% so với kế hoạch năm, tăng 10,1% so với năm 2016.
Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn năm 2017 đạt 97,5 nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch cả năm (74,6 nghìn tỷ đồng) trước 2 tháng (hoàn thành vào ngày 30/10), vượt 22,9 nghìn tỷ đồng (vượt 30,8%) so với kế hoạch năm, tăng 8,0% so với năm 2016
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 của PVN
Danh mục | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Kế hoạch năm 2017 | Thực hiện năm 2017 | Tỷ lệ so sánh (%) | ||||
Kế hoạch giao đầu năm | Kế hoạch giao bổ sung | TH năm 2017 so KH năm 2017- giao đầu năm | TH năm 2017 so KH năm 2017- giao bổ sung | TH năm 2017 so với năm 2016 | |||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/2 | 6=4/3 | 7=4/1 |
I | Các chỉ tiêu sản xuất- kinh doanh | ||||||||
1 | Gia tăng trữ lượng dầu khí | Tr.tấn quy đổi | 16,66 | 10-15 | 4,00 | 40% | 40% | 24,0% | |
2 | Khai thác Dầu khí | Tr.tấn quy đổi | 27,84 | 23,81 | 25,81 | 25,41 | 106,7% | 98,4% | 91,3% |
1.1 | Dầu thô | Triệu tấn | 17,23 | 14,20 | 15,20 | 15,52 | 109,3% | 102,1% | 90,1% |
- Trong nước | " | 15,20 | 12,28 | 13,28 | 13,57 | 110,5% | 102,2% | 89,3% | |
- Nước ngoài | " | 2,03 | 1,92 | 1,92 | 1,95 | 101,5% | 101,5% | 96,2% | |
1.2 | Khí | Tỷ m3 | 10,61 | 9,61 | 10,61 | 9,89 | 103,0% | 93,2% | 93,2% |
2 | Sản xuất các sản phẩm khác | ||||||||
Urea | Nghìn tấn | 1622,2 | 1 521,0 | 1 649,1 | 108,4% | 108,4% | 101,7% | ||
Điện | Tỷ Kwh | 21,13 | 20,10 | 20,58 | 102,4% | 102,4% | 97,4% | ||
Sản phẩm xăng dầu | Nghìn tấn | 6864,4 | 6 798,0 | 6 239,2 | 91,8% | 91,8% | 90,9% | ||
3 | Kinh doanh dầu khí | ||||||||
Xuất bán dầu | Triệu tấn | 17,13 | 14,20 | 15,20 | 15,45 | 108,8% | 101,6% | 90,2% | |
Trong đó: Cấp dầu thô cho NMLD | Triệu tấn | 7,00 | 5,11 | 5,11 | 6,11 | 119,6% | 119,6% | 87,3% |
Danh mục | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Kế hoạch năm 2017 | Thực hiện năm 2017 | Tỷ lệ so sánh (%) | ||||
Kế hoạch giao đầu năm | Kế hoạch giao bổ sung | TH năm 2017 so KH năm 2017- giao đầu năm | TH năm 2017 so KH năm 2017- giao bổ sung | TH năm 2017 so với năm 2016 | |||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/2 | 6=4/3 | 7=4/1 |
DQ | |||||||||
Khí khô | Tỷ m3 | 10,39 | 9,22 | 10,39 | 9,58 | 103,9% | 92,2% | 92,2% | |
II | Chỉ tiêu tài chính | ||||||||
1 | Chỉ tiêu tài chính toàn Tập đoàn | ||||||||
1.1 | Doanh thu toàn TĐ | 1000 tỷ đồng | 452,5 | 437,8 | 498,0 | 113,8% | 110,1% | ||
Ngoại tệ | Tr.USD | 5 723 | 5 242 | 6 303 | 120,2% | 110,1% | |||
Nội tệ | 1000 tỷ đồng | 323,7 | 319,8 | 355,6 | 111,2% | 109,8% | |||
1.2 | Nộp NSNN toàn TĐ | 1000 tỷ đồng | 90,3 | 74,6 | 97,5 | 130,8% | 108% | ||
Trong đó từ dầu thô | Tr.USD | 2 130 | 1 950 | 2 358 | 120,9% | 111% | |||
2 | Chỉ tiêu tài chính hợp nhất | ||||||||
Doanh thu | 1000 tỷ đồng | 249,4 | 239,3 | 298,1 | 124,6% | 120% | |||
Lợi nhuận trước thuế | 1000 tỷ đồng | 26,5 | 21,4 | 41,3 | 193,1% | 156% | |||
Lợi nhuận sau thuế | 1000 tỷ đồng | 16,6 | 16,6 | 31,9 | 191,9% | 192% | |||
3 | Chỉ tiêu tài chính công ty mẹ | ||||||||
Doanh thu | 1000 tỷ đồng | 45,4 | 44,6 | 50,6 | 113,6% | 111% | |||
Lợi | 1000 tỷ | 27,5 | 14,8 | 29,7 | 199,9% | 108% |
Danh mục | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Kế hoạch năm 2017 | Thực hiện năm 2017 | Tỷ lệ so sánh (%) | ||||
Kế hoạch giao đầu năm | Kế hoạch giao bổ sung | TH năm 2017 so KH năm 2017- giao đầu năm | TH năm 2017 so KH năm 2017- giao bổ sung | TH năm 2017 so với năm 2016 | |||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/2 | 6=4/3 | 7=4/1 |
nhuận trước thuế | đồng | ||||||||
Lợi nhuận sau thuế | 1000 tỷ đồng | 26,0 | 14,6 | 28,7 | 195,9% | 110% | |||
III | Giá trị đầu tư | 1000 tỷ đồng | 47,3 | 79,3 | 39,2 | 49,4% | 83% |
(Nguồn báo cáo Tổng kết năm 2017 của PVN)
Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Kế hoạch năm 2017 | Thực hiện năm 2017 | Tỷ lệ so sánh | ||
TH năm so với KH năm | TH năm 2017 so với năm 2016 | ||||||
Tổng doanh thu toàn Tập đoàn | 1000 tỷ đồng | 452,5 | 437,8 | 498,0 | 113,8% | 110,1% | |
1 | Doanh thu bán dầu | Tỷ USD | 5,72 | 5,24 | 6,30 | 120,2% | 110,1% |
1000 tỷ đồng | 128,8 | 117,9 | 142,4 | ||||
Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn | 28,5% | 26,9% | 28,6% | ||||
2 | Doanh thu từ các sản phẩm sản xuất khí, điện, đạm, xăng dầu | 1000 tỷ đồng | 173,4 | 156,3 | 188,4 | 120,6% | 108,7% |
Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn | 38,3% | 35,7% | 37,8% |