Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Mở Rộng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Nhtm :


Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiêu món vay nhỏ

, người vay phân tán,cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay .

Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro , chi phí của ngân hàng . Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết , nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình , để tăng lãi suất cho vay lại , hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình . Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đặt cho người vay vốn .

1.2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM :‌

1.2.3.3.1 Nhân tố chủ quan :‌

Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động

Đây là những nhân tố thuộc về bản thân của ngân hàng, ngân hàng có thể trực tiếp tác động để phục vụ cho công việc mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ .

- Quy mô : Quy mô hoạt động của ngân hàng là độ rộng về mạng lưới của ngân hàng, về số vốn của ngân hàng …Quy mô hoạt động càng lớn chứng tỏ khả năng tiếp cận doanh nghiệp cao, nhu cầu vốn cao đồng thời khả năng cung cấp vốn cũng được tăng cường. Đồng thời, quy mô rộng làm khả năng huy động vốn cũng được tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.Theo pháp luật quy định, ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn tự có của mình để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Vì vậy, nhiều ngân hàng có nhu cầu cho vay doanh nghiệp lớn nhưng không thể thực hiện cho vay được do có quy mô vốn thấp. Để khắc phục điều này, ngân hàng phải nâng cao nguồn vốn tự có của mình hoặc tiơn hành đồng tài trợ. Vì vậy, quy mô hoạt động của ngân hàng có quyết định rất to lớn đến việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phạm vi, địa bàn hoạt động : là địa điểm mà ngân hàng có trụ sở và các chi nhánh. Phạm vi địa bàn hoạt động càng rộng thì ngân hàng có nhiều khả năng tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt, ngân hàng phải hoạt động ở địa điểm tập


trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sẽ tiếp xúc được với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời lại giảm được chi phí mở rộng địa bàn, phạm vi hoạt động.

Công nghệ ngân hàng

Với sự phát triển với tốc độ ngày càng tăng của công nghệ kỹ thuật nói chung, công nghệ ngân hàng đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng, và hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng không nằm ngoài xu thế đó. Nếu ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của mình, hiệu quả sẽ được tăng cường, tốc độ mở rộng sẽ được tăng lên.Công nghệ còn góp phần vào đa dạng hoá loại hình sản phẩm, tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường. Để bắt kịp xu thế chung và giữ được vị thế trên thị trường, cải tiến công nghệ là điều vô cùng cần thiết đối với mỗi ngân hàng.

Trình độ quản lý

Song song với việc phát triển đầu tư công nghệ, ngân hàng đồng thời phải tăng cường trình độ quản lý. Trình độ quản lý có được nâng cao thì hoạt động của ngân hàng mới có thể được duy trì một cách liên tục, có hiệu quả. Một ngân hàng có trình độ quản lý tiên tiến sẽ có một quy trình hoạt động hiệu quả cao, chi phí thấp, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Trình độ quản lý cũng tác động đến việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu trình độ quản lý tốt sẽ giảm thời gian, tăng tốc độ mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N.

Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên

Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng. Có một đội ngũ cán bộ công nhiên viên có trình độ chuyên môn cao giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí hoạt động, tăng hiệu suất làm việc. Với việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đem lại kết quả tốt.

1.2.3.3.2 Nhân tố khách quan‌

Môi trường kinh tế : là nơi mà cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng là một bộ phận của nó. Ngân hàng và doanh nghiệp tồn tại trên môi trường kinh tế với tư cách là các tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, những thay đổi về môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Một môi trường kinh tế ổn định thể hiện ở các chỉ tiêu sau:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đều đặn.



suất.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế ổn định: GDP, chỉ số giá cả, lạm phát, tỷ giá, lãi


Vị thế của nền kinh tế trên thị trường quốc tế, sự hội nhập của nền kinh tế

trong khu vực và quốc tế.

Trình độ phát triển công nghệ, tỷ lệ việc làm, thất nghiệp…đạt được mức độ nhất định.

Sự thay đổi của tất cả các chỉ tiêu này đều tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Vì ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền là một lĩnh vực rất nhạy cảm. Tất cả các tài sản của ngân hàng đều là tiền, đây là tài sản có tính thanh khoản và nhạy cảm cao. Do vậy, từ một biến động nhỏ nhất cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt với những chỉ tiêu có tác động trực tiếp đến tiền là lãi suất, lạm phát… Đây là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đặc biệt to lớn đến nguồn tài sản của ngân hàng. Nếu ngân hàng muốn mở rộng nguồn tài sản của mình như mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì phải quan tâm đến tất cả các yếu tố trên, phải có một dự báo khá chính xác về các yếu tố này để từ đó có thể hoạch định một đường lối chiến lược phù hợp. Nền kinh tế ổn định và phát triển là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động một cách ổn định. Với sự ổn định của nền kinh tế, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh. Do đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp đồng thời tăng lên, tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng tín dụng.

Song song với sự phát triển của nền kinh tế là trình độ công nghệ được nâng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đảm bảo hơn. Đồng thời, trình độ công nghệ của ngân hàng nâng cao phát triển, trình độ quản lý tiến bộ kéo theo việc ngân hàng có thể đa dạng hoá các hình thức tín dụng, nâng cao công tác marketing , mở rộng đối tượng khách hàng, đưa ra nhiều loại hình dịch vụ mới, và mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài. Mặt khác, sự hội nhập của nền kinh tế mở ra cơ hội kinh doanh cho cả hai phía, ngân hàng và doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư hơn, và như vậy nhu cầu vốn cũng tăng lên. Ngân hàng không những tăng cường được số lượng tín dụng cho doanh nghiệp mà cũng có cơ hội tiếp cận với đối tượng khách hàng mới, học hỏi được công nghệ và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài.


Môi trường chính trị: là điều kiện rất quan trọng cho tất cả các phần tử đang tồn tại ở trong môi trường đó. Môi trường chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Sự ổn định của chính trị là điều kiện cần thiết để phát triển một nền kinh tế ổn định. Việt Nam là một trong những nước được đánh giá cao về sự ổn định của chính trị. Là nơi mà ít khi xảy ra các biơn cố chính trị nghiêm trọng. Đây là một thuận lợi rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Đây cũng là một cơ hội cho ngân hàng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một môi trường chính trị ổn định thể hiện ở :

An ninh quốc phòng được giữ vững và đảm bảo an toàn.

Có hệ thống pháp luật hoàn thiện và được mọi người tuân thủ chấp hành.

Không có các đảng phái chống đối nhau bằng bạo lực, không có sự tranh giành quyền lực.

Không có tệ nạn xã hội

Môi trường xã hội

Sự mở rộng tín dụng của các ngân hàng cũng phần nào bị phụ thuộc vào môi trường xã hội. Trước hết, môi trường xã hội bao gồm các tầng lớp dân cư. Với việc vay vốn ngân hàng, mỗi một tầng lớp dân cư có một cái nhìn và hành động khác nhau. Như vậy, ngân hàng nên chia thành nhiều loại hình dịch vụ phục vụ cho những tầng lớp dân cư khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Môi trường xã hội còn đặc trưng bởi tập phong tục tập quán, trình độ nhận thức của từng nhóm người, của từng vùng miền khác nhau. Nắm bắt được các đặc điểm này, cả bản thân ngân hàng và doanh nghiệp mới có thể có một định hướng phát triển thích hợp, từ đó mở rộng tín dụng mới đem lại hiệu quả cao.

Môi trường luật pháp

Luật pháp được coi là môi trường quy phạm cho mọi hoạt động, pháp luật chặt chẽ và sự tôn trọng pháp luật của các thành viên trong xã hội là những điều kiện cơ bản cho mọi mối quan hệ diễn ra tốt đẹp. Luật pháp được coi là thước đo của mọi hoạt động trong xã hội vì vậy, luật pháp sẽ tác động trực tiếp đến quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là các DNV&N. Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành sẽ quy định, điều chỉnh mọi hoạt động của ngân hàng đối với các DNV&N. Như vậy, mọi hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ đều phải tuân theo luật pháp.Bởi


vì luật pháp là công cụ giữ cho xã hội được ổn định, các cá nhân, các tổ chức đều phải tuân theo luật pháp. Nếu luật pháp không nghiêm minh, không được mọi người chấp hành sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường, xã hội sẽ trở nên rối ren, bất bình ổn và gây tác động tiêu cực đến tất cả các phần tử tồn tại trong môi trường đó.Cho nên Nhà nước đã ban hành, bổ sung, chỉnh sửa nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến quan hệ cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N. Cụ thể là Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng… trong đó quy định chặt chẽ quyền và nghĩa vụ của các bên, về từng hạng mục cụ thể trong việc ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tất cả các văn bản pháp luật này đều că sự khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng tín dụng đối với các DNV&N.

Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường

Khi tình hình chung của thị trường các ngân hàng là mở rộng cho vay vốn, chứng tỏ một xu thể phát triển chung của doanh nghiệp là tốt và nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển ổn định. Để tăng tính cạnh tranh và tăng thị phần, ngân hàng cần tiến hành mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, tuỳ theo việc mở rộng cạnh tranh của các ngân hàng khác hướng tới đối tượng nào và phương pháp mở rộng như thế nào mà ngân hàng quyết định phương pháp mở rộng cho phù hợp.

1.2.3.4. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với Ngân hàng:‌

Như chúng ta đã biết , hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM . Bởi vì các doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các dự án kinh tế nên thường xuyên cần nhiều vốn nhưng bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thường không đủ vốn để thực hiện mà phải đi vay từ các Ngân hàng . Và từ các khoản lãi thu được từ các doanh nghiệp sẽ tạo ra một khoản thu nhập rất lớn cho Ngân hàng .Trong những năm gần đây , thu nhập từ nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 2/3 tổng thu nhập từ các nghiệp vụ của Ngân hàng . Hơn nữa , việc Ngân hàng quan hệ với các doanh nghiệp không những thu được lãi vay mà các doanh nghiệp còn tạo vốn cho ngân hàng từ các dịch vụ chuyển tiền , nghiệp vụ thanh toán , mở tài khoản tiền gửi...Như vậy việc cho vay đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động của Ngân hàng .

1.2.3.5. Một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tín dụng‌

Doanh số cho vay : là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho


khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm . Doanh số cho vay đánh giá khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng cũng như cho biết quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay , thể hiện xu hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN . Doanh số cho vay càng lớn càng chứng tỏ khả năng mở rộng cho vay đối với đối tượng DNVVN càng tốt

Doanh số thu nợ : là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những khách hàng đã vay vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định , thường là 1 năm .

Dư nợ : là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu lại được. Đây là chỉ tiêu thời kỳ, thường kéo dài trong nhiều năm.

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trong hoạt động cho vay đối với DNVVN :

-Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

Nợ quá hạn cho vay đối với DNVVN

Tổng dư nợ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế - 4

Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn nhưng khách hàng vẫn chưa trả được cho ngân hàng mà không có bất kỳ nguyên nhân chính đáng nào thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác . Hiện nay thì lãi suất áp dụng cho các khoản nợ quá hạn không quá 15% so với lãi suất bình thường .


- Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn cho vay đối với DNVVN

Tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN


Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề , nợ khó đòi hay có khả năng mất vốn . Ngân hàng cũng có nhiều khoản nợ quá hạn thì chất lượng cho vay càng thấp và rủi ro càng cao .

Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho thấy các khoản nợ quá hạn cho vay đối với DNVVn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ đối với DNVVN và trong tổng các khoản cho vay của Ngân hàng . Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng khi đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng , cho thấy khả năng thu hồi vốn đối với các khoản vay cũng như rủi ro trong hoạt


động cho vay tại ngân hàng . Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn các khoản vay nói riêng và chất lượng hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng đối với các DNVVN . Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém và ngược lại .

1.2.3.6. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp của các Ngân hàng khác‌

Việc nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại cần phải được sự quan tâm của chính phủ và Ngân hàng nhà nước với các giải pháp mạnh và tập trung là việc cơ cấu lại các Ngân hàng thương mại , sắp xếp lại các DNNN.

Chính phủ cũng cần ban hành các cơ chế cho các công ty quản lý nợ một cách hiệu quả , giúp cho các Ngân hàng thương mại xử lý tốt nợ đọng . Bên cạnh đó NHNN đưa ra các cảnh báo đối với việc đầu tư của các NHTM nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng từ đó nâng cao được CLTD đối với các NHTM , giúp các NHTM phát triển một cách bền vững trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ thời kỳ hội nhập . Chất lượng cho vay của các NHTM đóng vai trò quan trọng , quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM và có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội . Việc nghiên cứu về chất lượng cho vay cũng như kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay ở một số nước trên thế giới là rất cần thiết để có thể áp dụng đối với thực tiễn hoạt động cho vay của các NHTM , từ đó để có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chấp lượng cho vay của các NHTM .

KẾT LUẬN CHƯƠNG I :

Nghiên cứu những ván để cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng , cũng như kinh nghiệm về quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại , nhằm trang bị những kiến thức cơ bản để có thể nhìn nhận và đánh giá một cách đầy đủ , chính xác về thực trạng chất lượng cho vay của một NHTM . Từ đó , đề ra những giải pháp phù hợp có tính khả thi cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng cho vay

, đảm bảo cho NHTM kinh doanh ổn định , phát triển bền vững và có hiệu quả


CHUƠNG II : THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2014‌‌‌‌‌

A- Khái quát về chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế‌

2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân-chi nhánh Huế‌

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân‌

Tiền thân Ngân hàng TMCP Quốc Dân có tên là Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt được thành lập từ năm 1995 theo giấy số 00057/NH_CP.Ngày 18/9/1995 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng thương mại cổ phần Sông Kiên thuộc tỉnh Kiên Giag với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng. Với điểm xuất phát là Ngân hàng thương mại nông thôn nên hoạt động chính của ngân hàng là tập trung chủ yếu với tín dụng nông nghiệp dành cho khách hàng là nông dân trên toàn tỉnh Kiên Giang .

Đến năm 2004 , vốn điều lệ của Ngân hàng chỉ còn 1.5 tỷ đồng , nợ quá hạn ngày càng lớn dẫn đến ngân hàng có nguy cơ phá sản và phải ở trong tầm kiểm soát đặc biệt

. Sau đó các doanh nghiệp lớn như tập đòan dệt may Việt Nam, công ty cổ phần Liên hiệp vận chuyển Gemadept , công ty cổ phần khu công nghệp Tân Tạo , Công ty cổ phần pháo triển Kinh Bắc …tham gia đầu tư vào Ngân hàng. Năm 2006 đươc sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam , Ngân hàng đã chuyển đổi mô hình hoạt đông từ Ngân hàng thương mại Cổ phần nông thôn thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ , từ đó hoạt động của Ngân hàng đã có bước đột phá , thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản , mạng lưới và địa bàn hoạt động , vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh . Năm 2006 vốn điều lệ của Navibank là 3.000 tỷ đồng .

Tuy nhiên Ngân hàng Nam Việt gặp vấn đề lớn trong quản trị rủi ro , hệ thống quản trị và điều hành thiếu đồng bộ , phân bố nguồn lực không hiệu quả .Vì thế , khi nền kinh tế Việt Nam khủng hoảng, Ngân hàng Nam Việt nhanh chóng rơi vào tình trạng khó khăn và chỉ có tái cấu trúc mới giúp Ngân hàng thực sự thay đổi và liên tục phát triển .

Trước thực trạng đó , ngân hàng TMCP Nam Việt đã đề xuất với NHNN cho phép tự tái cấu trúc dựa trên các nguồn lực sẵn có . Đầu năm 2014 , bắt đầu cho giai

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí