Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
2.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế giai đoạn 2012- 2014
Bảng 1.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Đại học Kinh tế
ế
Hu
Đvt : triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | ||||||||
So 2013/2012 | sánh 20 4/2013 | |||||||||
GT | % | GT | % | GT | % | -/+ | % | -/+ | % | |
I. Tài sản | 645.855,00 | 100 | 843.710,00 | 100 | 973.198,30 | 100 | 197.855,00 | 30,63 | 129.488,30 | 15,35 |
1. Tiền mặt | 6.477,00 | 1,00 | 18.301,00 | 2,17 | 24.978,40 | 2,57 | 11.824,00 | 182,55 | 6.677,40 | 36,49 |
2. Tiền gửi tại NHNN | 5.198,00 | 0,80 | 8.875,00 | 1,05 | 12.756,80 | 1,31 | 3.677,00 | 70,74 | 3.881,80 | 43,74 |
3.Tiền gửi tại các TCTD trong và ngoài nước | 212,00 | 0,03 | 518,00 | 0,06 | 633.50 | 0,07 | 306,00 | 144,34 | 115,50 | 22,30 |
4. Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước | 76.461,00 | 11,84 | 101.000,00 | 11,97 | 112.200,00 | 11,5 | 24.539,00 | 32,09 | 11.200,00 | 11,09 |
5. Tài sản cố định | 1.893,00 | 0,29 | 4.726,00 | 0,56 | 5.694,60 | 0,59 | 2.833,00 | 149,66 | 968,60 | 20,50 |
6. Tài sản có khác | 555.614,00 | 86,03 | 710.290,00 | 84,19 | 816.935,00 | 83,9 | 154.676,00 | 27,84 | 106.645,00 | 15,01 |
II. Nguồn vốn | 645.855,00 | 0 | 843.710,00 | 100 | 973.198,30 | 100 | 197.855,00 | 30,63 | 129.488,30 | 15,35 |
1. Vay của NHNN và các TCTD khác | ||||||||||
2. Tiền gửi của các TCKT và dân cư | 455.166,00 | 70,47 | 695.200,00 | 82,40 | 835.274,00 | 85,83 | 240.034,00 | 52,74 | 140.074,00 | 20,15 |
3. Phát hành giấy tờ có giá | 170.725,00 | 26,43 | 131.735,00 | 15,61 | 119.854,00 | 12,32 | -38.990,00 | -22,84 | -11.881,00 | -9,02 |
4. Tài sản nợ khác | 5.383,00 | 0,83 | 2.194,00 | 0,26 | 2.084,30 | 0,21 | -3.189,00 | -59,24 | -109,7 | -5,00 |
5. Vốn và các quỹ | 14.581,00 | 2,27 | 14.581,00 | 1,73 | 15.986,00 | 1,64 | 0,00 | 0,00 | 1.405,00 | 9,64 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Vấn Đề Về Cho Vay Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Mở Rộng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Nhtm :
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Dân – Chi Nhánh Huế
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Chi Nhánh Ncb- Huế Năm 2012-2014
- Dư Nợ Hoạt Động Cho Vay Đối Với Dnvvn Theo Ngành Kinh Tế Bảng 1.8: Tình Hình Dư Nợ Đối Với Dnvvn Theo Ngành Kinh Tế Giai Đoạn
- Tình Hình Dư Nợ Cho Vay Đối Với Dnvvn Theo Hình Thức Tài Sản Đảm Bảo Tại Ncb- Huế Giai Đoạn 2012-2014
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
( Nguồn : Phòng QHKH Ngân hàng NCB – Huế )
Từ bảng số liệu 1.2 ta thấy : Tổng tài sản của chi nhánh tăng qua các năm . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 tổng tài sản tăng 197.855 triệu đồng hay tăng 30,63 % và năm 2014 so với năm 2013 tăng 129.488,3 triệu đồng ( tức là 15,35% ). Chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản là khoản mục tài sản có khác. Cụ thể năm 2012 giá trị tài sản có khác đạt 555.614,00 triệu đồng chiếm 86,03% , năm 2013 giá trị tài sản có khác đạt 710.290,00 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,19% , năm 2014 giá trị tài sản có khác đạt 816.935,00 chiếm 83,94% trong tổng tài sản . Nhìn chung tài sản có khác của chi nhánh tăng trong giai đoạn 2012-2014 , năm 2013 so với năm 2012 giá trị tài sản có khác tăng 154.676 triệu đồng hay tăng 27,84 % , năm 2014 so với năm 2013 giá trị tài sản có khác tăng 106.645 triệu đồng chiếm 15,01% . Để đạt được điều này là nhờ vào toàn thể ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên đã mạnh dạn mở rộng và tích cực tìm kiếm thị trường . Chi nhánh NCB Huế đã có được chiến lược tốt , cung cấp nhiều loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhiều khách hàng . Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khác nhau của từng khách hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng .
Ngoài ra , tiền gửi tại các TCKT , cá nhân trong nước cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và giá trị này luôn tăng qua từng năm. Cụ thể năm 2012 giá trị này đạt 76.461,00 chiếm tỷ trọng 11,84% , năm 2013 gía trị này đạt 101.000,00 triệu đồng chiếm 11,97% , năm 2014 giá trị này đạt 112.200,00 triệu đồng tương ứng với 11,53%. Như vậy tiền gửi tại các TCKT , cá nhân trong nước tăng qua các năm. Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 24.539 triệu đồng hay tăng 32,09% và năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng 11.200 triệu đồng chiếm 11,09%. Bên cạnh đó , tiền gửi tại các TCTD trong và ngoài nước tăng trong giai đoạn 2012-2014 , năm 2012 chiếm tỷ trọng 0.03% , năm 2013 chiếm tỷ trọng 0,06% và năm 2014 chiếm tỷ trọng 0,07% . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 306,00 triệu đồng hay tăng 144,34% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng 115,5 triệu đồng hay tăng 22,3%. Tiền gửi tại NHNN cũng tăng qua giai đoạn 2012-2014 . Năm 2013 so với năm 2012 tiền gửi tại NHNN tăng 3.677triệu đồng hay tăng 70,74% và năm 2014 so với năm 2013 tiền gửi tại NHNN tăng 3.881,8triệu đồng ( 43,74 %) . Ngoài ra khoản mục tiền mặt năm 2013 so với năm 2012 tiền mặt tăng 11.824 triệu đồng hay tăng 182,55%
, năm 2014 so với năm 2013 tăng 6.677,4 triệu đồng (tức 36,49% ). Điều này cho thấy
ngân hàng NCB Huế đã mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận và thúc đẩy nền kinh tế do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Về nguồn vốn : Đối với bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì vốn là một trong những điều kiện kiên quyết đặc biệt là đối với tổ chức tín dụng . Qua bảng số liệu ta thấy tình hình nguồn vốn tăng qua các năm . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 197.855 triệu đồng hay tăng 30,63 % và năm 2014 so với năm 2013 tăng 129.488,3triệu đồng tương ứng với 15,35% . Điều này cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và đạt được hiệu quả cao .Chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn là tiền gửi tại các TCKT và dân cư . Năm 2012 giá trị này đạt 455.166 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70,47% , năm 2013 giá trị này đạt
695.200 triệu đồng chiếm tỷ trọng 82,4% , năm 2014 giá trị này đạt 835.274 triệu đồng chiếm 85,83% .Sự biến động này tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 240.034 triệu đồng hay tăng 52,74% và năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng 140.074 triệu đồng hay tăng 20,15 % . Điều này chứng tỏ chi nhánh ngày càng khẳng định được vị thể trên địa bàn tỉnh và tạo được niềm tin từ phía khách hàng . Thêm vào đó chi nhánh đã có chiến lược phát triển tốt và cung cấp nhiều loại sản phẩm nhằm tăng lượng khách hàng đến với chi nhánh .
Ngoài ra , phát hành giấy tờ có giá cũng chiếm tỷ trọng giảm qua các năm . Năm 2012 giá trị này đạt 170.725,00 triệu đồng chiếm tỷ trọng 26,43% , năm 2013 giá trị này đạt 131.735,00 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15,61% , năm 2014 giá trị này đạt 119.854,00 triệu đồng chiếm 12,32% .Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này giảm 38.990 triệu đống hay giảm 22,84% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này giảm 11.881 triệu dồng hay giảm 9,02% . Điều này tác động đến nguồn thu nhập của chi nhánh . Bên cạnh đó tài sản nợ khác cũng chiếm tỷ trọng giảm trong tổng nguồn vốn của chi nhánh .Năm 2012 giá trị này đạt 5.383 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,83% , năm 2013 giá trị này đạt 2.194 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,26% , năm 2014 giá trị này đạt 2.084,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,21% . Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có những biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng nợ gia tăng , làm tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh và làm tốt đẹp hơn đến hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng .
Trong hoàn cảnh khó khăn nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang rơi vào tình trạng khủng hoảng nhưng kết quả của Ngân hàng đã đạt được trong 3 năm là những thành công rất đáng ghi nhận . Nó thể hiện sự đúng đắn trong đường lối lãnh đạo của ban giám đốc , sự nỗ lực không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên làm việc tại chi nhánh NCB Huế .
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế giai đoạn 2012-2014
2.2.3.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế giai đoạn 2012-2014
Để hoạt động kinh doanh thông suốt và mang lại hiệu quả thì nguồn vốn , nhất là vốn huy động là một yếu tố rất quan trọng nếu không muốn nói là quyết định đối với hoạt động ngân hàng , Nguồn vốn mạnh và ổn định sẽ giúp tăng sức cạnh tranh , tạo thế đứng vững chắc cho ngân hàng , Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2012-2014 ta theo dõi bảng 1.3 sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Bảng 1.3 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế giai đoạn 2012-2014
ế
Hu
Đvt : triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | So sánh | ||||
2013/2012 | 2014/2013 | ||||||
GT | GT | GT | -/+ | % | -/+ | % | |
I. Tiền gửi của các TCKT | 123.196,00 | 202.550,00 | 243.060,00 | 79.354,00 | 64,41 | 40.510,00 | 20,00 |
1. Có kỳ hạn | 100.000,00 | 113.977,00 | 113.977,00 | 13.977,00 | 13,98 | 0 | 0 |
2. Không kỳ hạn | 23.196,00 | 88.573,00 | 129.083,00 | 65.377,00 | 281,85 | 40.510,00 | 45,74 |
II. Tiền gửi tiết kiệm | 331.970,00 | 492.650,00 | 592.214,00 | 160.680,00 | 48,40 | 99.564,00 | 20,21 |
1. Có kỳ hạn | 329.282,00 | 489.090,00 | 588.316,00 | 159.808,00 | 48,53 | 99.226,00 | 20,29 |
2. Không kỳ hạn | 2.688,00 | 3,560.00 | 3.898,00 | 872,00 | 32,44 | 338,00 | 9,49 |
III. Giấy tờ có giá | 170.725,00 | 131,735.00 | 119.854,00 | -38.990,00 | -22,84 | -11.881,00 | -9,02 |
Tổng cộng | 625.891,00 | 826,935.00 | 955.128,00 | 201.044,00 | 32,12 | 128.193,00 | 15,50 |
Đại học Kinh tế
( Nguồn : Phòng QHKH Ngân hàng NCB – Chi nhánh Huế )
Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động được vốn cần thiết cho hoạt động của mình . Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn như hiện nay thì việc huy động vốn của Ngân hàng Quốc Dân vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm . Cụ thể năm 2013, tổng nguồn vốn huy động tăng 201.044 triệu đồng , tương ứng với mức tăng 32,12% so với năm 2012 . Năm 2014 , nguồn vốn huy động đạt mức 955.128 triệu đồng , tăng 15,50% so với năm 2013 % và sự gia tăng này chiếm tỷ trọng cao ở việc huy động tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn . Cụ thể là : Tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng 65.377 triệu đồng , tương ứng 281,85% , còn tiền gửi không kỳ hạn năm 2014 là 129.083 triệu đồng chiếm 53,11% tổng tiền gửi tiết kiệm, tăng so với năm 2013 là 40.510 triệu đồng tương ứng 45,74% .
Do biến động bất thường của nền kinh tế làm cho khách hàng thường chọn giải pháp an toàn là gửi tiền vào Ngân hàng để lấy lãi , Ngân hàng NCB- Chi nhánh Huế đã nắm bắt được thời cơ để đưa ra nhiều chính sách , chương trình khuyến mãi cũng như vận dụng công cụ lãi suất tiền gửi linh hoạt mang tính cạnh tranh hơn làm cho nguồn vốn huy động từ Khách hàng này đã tăng lên đáng kể .
Bên cạnh đó , tiền gửi của các TCKT cũng tăng từ 331.970 triệu đồng ( năm 2012) lên 492.650 triệu đồng vào năm 2013 , tăng lên 160.680 triệu đồng chiếm tỷ trọng 48,40% so với năm 2012 . Đến năm 2014 tiền gửi loại này tăng thấp hơn , đạt
99.564 triệu đồng hay tăng 20,21% so với năm 2013 .
Sở dĩ lượng tiền gửi từ các TCKT chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn là do mục đích tiền gửi tiền vào tài khoản ngân hàng của các tổ chức kinh tế là để phục vụ cho nhu cầu thanh toán , hoặc là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh , quá trình hoạt động của các TCKT được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích sinh lời , do đó để tăng tiền gửi từ các TCKT về lượng lẫn về tỷ trọng thì ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng thu hút nguồn này một cách tốt nhất . Ngoài ra , do sự biến động của nền kinh tế hiện này , việc huy động vốn từ giấy tờ có giá giảm đáng kể , năm 2013 giảm 38.990 triệu đồng, giảm đi 22,84% so với năm 2012 , năm 2014 giảm xuống 9,02% ( tương ứng 11.881 triệu đồng
) so với năm 2013 .
Nhìn chung , đây là giai đoạn đánh dấu khá thành công của NH TMCP Quốc Dân trong công tác huy động vốn , tuy nhiên so với quy mô hoạt động ngày cảng mở rộng , nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn vay của các đơn vị , tổ chức trên địa bàn . Trong năm tới , Ban lãnh đạo chi nhánh sẽ có những biện pháp tăng cường nguồn huy động , điều chỉnh cơ cấu huy động để đảm bảo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới .
2.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế giai đoạn 2012-2014
Tất cả mọi tổ chức kinh doanh đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu này được đặt lên hàng đầu . Lợi nhuận phản ảnh chính xác quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó . Nhìn chung , do tổng thu nhập và tổng chi phí của ngân hàng đều tăng lên qua các năm nhưng mức tăng của thu nhập lớn kéo theo lợi nhuận thu được tăng lên . Lợi nhuận này còn chịu tác động của sự chênh lệch lãi suất và việc triển khai gói hỗ trợ lãi suất ..Ngân hàng cần phát huy hơn nữa nhằm tăng khoản thu nhập đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân hàng . Bên cạnh đó cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn , tiết kiệm chi .
Qua bảng 1.4 ta thấy : Ba năm qua , kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tương đối khả quan . Tuy nhiên , kết quả có sự biến động và không theo một chiều hướng nhất định . Các khoản mục : thu nhập , chi phí , lợi nhuận đều tăng trưởng không ổn định , có lúc tăng , lúc giảm .
Ta thấy ở từng năm , thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn đạt tỷ lệ cao ( khoảng 99% ) so với tổng thu nhập . Thế nhưng chi phí trả lãi cho việc huy động vốn cũng chiếm tỷ lệ khá cao ( khoảng 83%) trong tổng chi phí . Vì thể để tăng thu nhập cho ngân hàng thì công tác tín dụng phải được thực hiện một cách có hiệu quả nhất nhằm đảm bảo tăng cả số lượng lẫn chất lượng ; đồng thời để có vốn đầu tư , ngân hàng cần tăng cường khai thác triệt để các thế mạnh về nguồn nhân lực , tài sản , mạng lưới hoạt động thông qua đó thu hút lượng tiền gửi ngân hàng ngày càng nhiều hơn .Đây là một trong những nhiệm vụ khó khăn mà ngân hàng phải thực hiện để ổn ddingj lợi nhuận hằng năm .
Về thu nhập: Tổng thu nhập của ngân hàng NCB tăng qua các năm , cụ thể năm 2013 so với năm 2012 tăng 10.316 triệu đồng hay tăng 10,29% , năm 2014 so với năm 2013 tăng 11.056 triệu đồng hay tăng 10%. Điều này thể hiện sự đúng đắn trong đường lối lãnh đạo của Ban giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
làm việc tại NCB – Huế. Chiếm số lượng và tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập là khoản mục thu nhập từ lãi .Năm 2012 giá trị này đạt 99.603 triệu đồng chiếm 99,63% , năm 2013 giá trị này đạt 109.815 triệu đồng chiếm tỷ trọng 99,32% , năm 2014 giá trị này đạt 120 .797 triệu đồng chiếm tỷ trọng 99,32%. Điều này cho thấy thu nhập từ lãi của chi nhánh tăng qua từng năm , cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng
10.212 triệu đồng hay tăng 10,25% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng 10.982 triệu đồng tức là tăng 10% .
Ngoài ra , thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu nhập . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 23 triệu đồng tương ứng với mức tăng 13,37% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng thêm 59 triệu đồng chiếm 30,26%. Điều này cho thấy chiến lược cung cấp phát triển các dịch vụ của chi nhánh đang đạt được những thành quả rất tốt .
Về chi phí : Tổng chi phí của ngân hàng qua các năm tăng . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 8.311 triệu đồng hay tăng 9,63% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng 14.186 triệu đồng hay tăng 15% . Điều này thể hiện nhu cầu ngày càng tăng của chi nhánh nhằm mục đích mở rộng thị trường . Bên cạnh đó chi phí của ngân hàng tập trung vào chi phí trả lãi , chi hoạt động dịch vụ...Trong đó, chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm. Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 9.090 triệu đồng tương ứng với 13,03% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này tăng 11.828 triệu đồng hay tăng 15%. Bên cạnh đó , ngân hàng còn phát sinh thêm các khoản chi phí với tốc độ tăng mạnh như là chi phí nộp thuế .. Đối với chi phí nộp thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng 23 triệu đồng hay tăng 4,6% , năm 2014 so với năm 2013 tăng 105 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,08% .
Về lợi nhuận : Do tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ thu nhập đã giúp cho ngân hàng thu được một khoản lợi nhuận nhất định . Đạt được kết quả này là nhờ chính sách và đường lối của ban giám đốc và sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong chi nhánh . Cụ thể năm 2013 so với năm 2012 giá trị này tăng 2.005 triệu đồng hay tăng 14,3% , năm 2014 so với năm 2013 giá trị này giảm 3.130 triệu đồng hay giảm 19,58%. Có sự sụt giảm này là do Ngân hàng tuân thủ chặt chẽ quy định của NHNN về giảm lãi suất cho vay đồng thời giảm lãi suất các khoản vay cũ. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên đà ngày càng mở rộng và phát triển góp phần phát triển của tỉnh TT Huế và khẳng định thương hiệu trong lòng khách hàng.