Một Số Vấn Đề Về Cho Vay Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại


thanh toán và ngân quỹ , NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác , bao gồm : Góp vốn và mua cổ phần NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ góp vốn , mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác nhau trong nước theo quy định của pháp luật . Ngoài ra , NHTM còn được góp vốn , mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh (trích từ Nghiệp vụ Ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều ).

Tham gia thị trường tiền tệ : NHTM được tham gia thị trường tiền tệ , theo quy định của NHNN , thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trương tiền tệ (trích từ Nghiệp vụ Ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều ).

Kinh doanh ngoại hối : NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế (trích từ Nghiệp vụ Ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều )

Ủy thác và nhận ủy thác : NHTM được ủy thác , nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng , kể cả việc quản lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng , kể cả việc quản lý tài sản , vốn đầu tư của tổ chức

, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác , đại lý .

Tư vấn tài chính : NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính , tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng .

1.2. Một số vấn đề về cho vay của Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại‌

1.2.1. Cho vay là gì ?‌

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả ( Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ NHNN của thống đốc Ngân hàng ) .


Nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế - 3

Cho vay đối với DNVVN là loại hình cho vay ngắn hạn và trung dài hạn nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh .

1.2.2. Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ‌

1.2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ‌

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế , có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể khác , Việc phân chia doanh nghiệp dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp . Theo tiêu thức này doanh nghiệp bao gồm : Doanh nghiệp lớn ,doanh nghiệp vừa và nhỏ , Có nhiều quan điểm về DNVVN nhưng khái niệm chung nhất về DNVVN có nội dung như sau :

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận , có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn lao động doanh thu , giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ , theo quy định của từng quốc gia .

DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn , lao động , doanh thu . DNVVN có thể chia ra làm 3 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ , doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa .

Theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 , doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 10 , doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 , doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 50 đến 300 người.

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước , Chính phủ đã có một số điều chỉnh về tiêu thức xác định DNVVN . Ngày 23/11/2001 Chính Phủ ban hành nghị định 90/2001/NĐ – CP về trợ giúp các DNVVN . Theo nghị định : “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất , kinh doanh độc lập , đã đăng lý kinh doanh theo pháp luật hiện hành , có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người . Căn cứ vào tính hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành , địa phương , trong quá trình thực hiện các biện pháp , chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên ”. DNVVN có các hình thức : Công ty trách nhiệm hữu hạn , Doanh nghiệp tư nhân , Công ty hợp danh , Công ty cổ phần .

1.2.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ‌

Thứ nhất : DNVVN rất nhạy bén , năng động , dễ thích ứng với sự thay đổi của


thị trường. Đây là một trong những ưu thế nổi nật của DNVVN so với các doanh nghiệp lớn , nó thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ , quy mô vốn nhỏ , cơ sở vật chất không quá lớn ...nên các DNVVN dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường . Mặt khác các DNVVN có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường , có thể chuyển đổi hay thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường .

Thứ hai : DNVVN tạo điều kiện cạnh tranh tự do . DNVVN là loại hình doanh nghiệp có số lượng lớn , kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng chủ yếu , mặt khác các DNVVN không có sự bảo hộ từ phía Nhà nước tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh tế , đây là một ưu thế đối với các DNVVN . Để tồn tại và phát triển , các DNVVN luôn tận dụng , tìm tòi cơ hội , không ngại rủi ro , tự chủ trong kinh doanh – một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp .

Thứ ba : DNVVN được thành lập với cơ cấu gọn nhẹ và năng động , dễ dàng hoạt động với chi phí cố định thấp , vốn đầu tư ban đầu thấp , mặt bằng sản xuất trong khi thành lập doanh nghiêp lớn thì vô cùng khó khăn do phải có số vốn ban đầu rất lớn

. Với quy mô nhỏ gọn , DNVVN linh hoạt phát triển , mặt khác các DNVVN còn có thể huy động được nguồn vốn từ gia đình , bạn bè , người quen...dẫn tới một số doanh nghiệp có tính chất gia đình , do vậy khi gặp khó khăn trở ngại , doanh nghiệp và các nhân viên có thể điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn .

Thứ tư : DNVVN phát huy được nhiều tiềm lực trong nước . Các DNVVN có thể sử dụng nguồn nhân công , nguồn nguyên liệu sẵn có tại các địa phương và với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc , sản xuất các mặt hàng thiết yếu , tiết kiệm chi phí sản xuất , giá thành phù hợp với người tiêu dùng , góp phần ổn định đời sống xã hội .

Thứ năm : DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong một quốc gia , góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước .

Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNVVN nằm trong chính đặc điểm của nó , đó là quy mô nhỏ, vốn ít , do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường , hay tiến hành đổi mới , nâng cao trang thiết bị , đầu tư công nghệ mới , đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn. Do


tính chất vừa và nhỏ nên các DNVVN thường bị động trong các quan hệ thị trường , gặp nhiều khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động , khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường . Đồng thời cơ chế chính sách vẫn chưa thuận lợi , thông thoáng nhằm hỗ trợ khuyến khích các DNVVN đầu tư , phát triển .

Hạn chế trong đào tạo nhân công và chủ doanh nghiệp , thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật , không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm , thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển...nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh .

1.2.2.3. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế‌

1.2.2.3.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế‌

DNVVN đóng góp quan trọng vào việc gia tăng thu nhập ở các quốc gia . Ở hầu hết các quốc gia , các DNVVN thường đóng góp khoảng 20-50% thu nhập quốc dân . Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa , hoạt động dựa trên nguồn lực , phát triển các công nghệ và kỹ năng trong nước , điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống , giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội .

1.2.2.3.2. Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động‌

Đối với mỗi nền kinh tế thì lao động việc làm luôn là vấn đề được Chính phủ các nước quan tâm bởi lẽ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động , tỷ lệ thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự điều hành và thực thi các chính sách vĩ mô khác . Các cơ sở DNVVN rất thích hợp với phương pháp tiết kiệm vốn , do đó được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất .

1.2.2.3.3. Làm cho nền kinh tế năng động , hiệu quả hơn‌

Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thường phải có một mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm. Những đối tượng này không ai khác chính là các DNVVN , điều này giúp cho các doanh nghiệp lớn giảm được sự ảnh hưởng do biến động của thị trường gây ra về mặt cung và cầu , giảm chi phí quản lý , vận chuyển và lưu giữ hàng hóa , tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường . Mặt khác


các DNVVN làm hạn chế sự độc quyền của các tập đoàn lớn , duy trì tính cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế , đảm bảo các lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.

Các DNVVN tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển kỹ năng kinh doanh, mọi người làm quen với môi trường kinh doanh thường bắt đầu với DNVVN .

1.2.2.3.4. Góp phn chuyển dịch cơ cấu kinh tế‌

Các DNVVN có vai trò lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đặc biệt đối với khu vực nông thôn . Sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này ở khu vực nông thôn đã làm giảm tỷ trọng nông nghiệp , thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ , tiểu thủ công nghiệp . Mặt khác DNVVN thúc đẩy quá trình đô thị hóa , thu hút và tập trung dân cư vào các vùng trọng điểm . Sự phát triển của các DNVVN còn là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi mới trong dân cư bên cạnh kênh huy động vốn truyền thống.

1.2.3. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại‌

1.2.3.1. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ‌

Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế , thông qua các hoạt động của mình điều tiết và định hướng các hoạt động đầu tư , trong đó hoạt động tín dụng là một công cụ dùng để hướng các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau vào các hoạt động kinh tế hiệu quả . Khái niệm về hoạt động tín dụng có thể được hiểu như sau:

Hoạt động tín dụng là hoạt động giao dịch về tài sản giữa bên cho vay - NHTM hoặc các định chế tài chính khác và bên đi vay – các thành phần kinh tế , dân cư , trong đó bên đi vay được quyền sử dụng tài sản của bên cho vay trong một thời gian nhất định theo các điều kiện đảm bảo thỏa thuận giữa hai bên và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả tiền gốc và lãi đúng hạn và đầy đủ . Với một số lượng ngày càng đông đảo như đã nói trên , các DNVVN đang là đối tượng khách hàng chủ đạo của hầu hết các ngân hàng .Các NHTM cũng đang đưa ra nhiều giải pháp để tăng cường sự tiếp cận vốn cho các DNVVN như chia nhỏ nguồn vốn , chốt hạn mức tín dụng ở một ngưỡng nhất định đối với một khoản vay để đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ hơn .

1.2.3.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các DNVVN‌

1.2.3.2.1. Cho vay thấu chi‌

Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó Ngân hàng cho phép người vay được chi


trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định . Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi .

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn , linh hoạt , thủ tục đơn giản , phần lớn là không có tài sản đảm bảo . Hình thức này có thể cấp cho cả các cá nhân lẫn các doanh nghiệp vài ngày trong tháng , vài tháng trong năm dùng để chi trả lương , chi các khoản phải nộp , mua hàng . Đối tượng áp dụng hình thức cho vay này thường là những khách hàng có độ tin cậy cao , thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn .

Để được thấu chi ,khách hàng làm đơn xin ngân hàng cấp hạn mức thấu chi . Khi được Ngân hàng chấp nhận , trong quá trình hoạt động , khách hàng có thể ký séc , loại ủy nhiệm chi , mua thẻ.. vượt quá số dư tiền gửi để chi trả . Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng . Vì vậy , sự không phù hợp về thời gian và quy mô của các khoản thu và chi sẽ được giải quyết . Do đó , hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán : chủ động , nhanh , kịp thời .

1.2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần‌

Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên , không có điều kiện để được hạn mức thấu chi . Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu , chỉ khi có nhu cầu thời vụ , hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng , tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh .

Mỗi lần vay , khách hàng phải làm sớm và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay . Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay , xác định quy mô cho vay , thời hạn giải ngân , thời hạn trả nợ , lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần . Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau .

1.2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức‌

Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp bách cho ngân hàng hạn mức tín dụng , hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ . Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính . Mỗi lần vay , khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay , nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ , ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng . Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng


vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn dược trước ngày trả nợ . Khách hàng có thu nhập , ngân hàng sẽ thu nợ , do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng . Tuy nhiên , do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay . Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài sản chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút .

1.2.3.2.4. Cho vay luân chuyển‌

Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa . Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn , Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng . Đầu năm hoặc đầu quý , người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển , Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay , hạn mức tín dụng ,các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ . Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm . Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng . Và việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .

Khi vay , khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay , Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán . Theo hình thức này

, giá trị hàng hóa mua vào đều là đối tượng được ngân hàng cho vay , thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng . Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay . Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày , có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng .

Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay . Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời , vì vậy việc thanh toán cho người cung ứng sẽ nhanh gọn . Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng .


1.2.3.2.5. Cho vay trả góp‌

Cho vay trả góp là hình thức cho vay , theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thỏa thuận . Cho phép trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn , tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ . Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định . Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp . Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền ngay sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng , hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng . Đây là hình thức cho vay tài trợ người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.

Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp . Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc , ốm đau , thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng . Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng .

1.2.3.2.6. Cho vay gián tiếp‌

Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp . Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp . Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian .

Ngân hàng cho vay qua các tổ , đội , nhóm như nhóm sản xuất , Hội nông dân , Hội cựu chiến binh...Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng , song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau , bảo vệ quyên lợi cho mỗi thành viên . Vì vậy , việc phát triển kinh tế , làm giàu , xóa đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm . Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian , như thu nợ , phát tiền vay...Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra đảm bảo cho các thành viên vay , hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua nguồn bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất . Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích .

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí