Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 2


3.5.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 96

3.5.2.Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 97

3.5.3.Kiến nghị với chủ đầu tư 97

LỜI KẾT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Bảng

Bảng 2.1 Tình hình dư nợ của MB Hoàng Quốc Việt năm 2012-2014 42

Bảng 2.2 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 43

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Bảng 2.3 Bảng theo dõi doanh thu hoạt động dịch vụ năm 2012 - 2014 44

Bảng 2.4 Bảng phân tích chỉ tiêu suất sinh lời trên tổng tài sản 46

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 2

Bảng 2.5 Bảng kết quả cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng MB giai đoạn 2011 – 2014 49

Bảng 2.6 Cơ cấu vốn góp thực tại thời điểm tháng 12/2010 55

Bảng 2.7 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 56

Bảng 2.8 Bảng chỉ tiêu về khả năng hoạt động 56

Bảng 2.9 Bảng chỉ tiêu về cơ cấu vốn 57

Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời 58

Bảng 2.11 Quy mô công trình 60

Bảng 2.12 Tổng mức đầu tư vào dự án 61

Bảng 2.13 Cơ cấu vốn của dự án 62

Bảng 2.14 Bảng tiến độ rút vốn của dự án 62

Bảng 2.15 Bảng doanh thu dự kiến của dự án FiveStar 63

Bảng 2.16 Bảng chi phí khấu hao của dự án 64

Bảng 2.17 Bảng chi phí dự kiến của dự án FiveStar 65

Bảng 2.18 Bảng lợi nhuận dự kiến của dự án FiveStar 66

Bảng 2.19 Bảng tính nhu cầu vốn lưu động của dự án năm t0- năm t10 67

Bảng 2.20 Bảng tính nhu cầu vốn lưu động của dự án t11 – t30 68

Bảng 2.21 Bảng dòng tiền dự kiến của dự án Từ năm t1-t10 69

Bảng 2.22 Bảng dòng tiền dự kiến của dự án Từ năm t11-t30 70

Bảng 2.23 Kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp 72

Bảng 2.24 Khả năng trả nợ của khách hàng 72

Bảng 2.25 Độ nhạy khi biến động giá cho thuê 73

Bảng 2.26 Độ nhạy khi biến động chi phí biến đổi 73

Bảng 2.27 Độ nhạy khi biến động công suất cho thuê 74

Bảng 2.28 Tỷ lệ dự án triển khai thành công trên thực tế năm 2012 - 2014 77



Bảng 2.29 Tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh lại các chỉ tiêu trong 3 năm 2012-2014 77

Bảng 2.30 Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ của 2012.2013.2014 78

Bảng 2.31 Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm 2012-2014 78

Bảng 2.32 Chỉ tiêu vòng quay vốn trung dài hạn giai đoạn 2012-2014 79

Bảng 2.33 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trung dài hạn trên tổng dư nợ trung dài hạn giai đoạn 2011-2014 79

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn MB Hoàng Quốc Việt 41

Biểu đồ 2.2 Tình hình lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt 45

Sơ đồ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt 36

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh kế quốc tế đang là một trong những xu thế phát triển tất yếu trong quan hệ quốc tế hiện đại. Việt Nam đã coi hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thông qua việc chủ động hội nhập và tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới, trong những năm qua Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công đáng khích lệ. Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vượt kế hoạch; so với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó việc thu hút đầu tư từ nước ngoài ngày càng lớn, tỷ lệ thất nghiệp được duy trì ở mức thấp, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt là hoạt động của ngành ngân hàng phát triển khá mạnh, thể hiện ở các chỉ số theo Tổng cục thống kê như: Tổng phương tiện thanh toán tính đến thời điểm 22/12/2014 tăng 15,99% so với tháng 12 năm 2013; tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,62%; huy động vốn tăng 15,76%; dự trữ ngoại hối tăng cao; tỷ giá ngoại tệ được kiểm soát trong biên độ đề ra. Trong điều kiện kinh tế hội nhập như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tìm ra những ý tưởng mới và các dự án đầu tư mới để không những cạnh tramh với các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn cùng nhau cạnh tranh với các nước khác. Một dự án đầu tư mới có tính khả thi hay không cần phải được xem xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về mọi khía cạnh của dự án, để từ đó doanh nghiệp có thể quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư mà họ đưa ra, lúc đó các doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ cho dự án bằng cách đi vay vốn.

Nếu ví nền kinh tế của một quốc gia như cơ thể con người thì tiền tệ được xem như các mạch máu và hệ thống ngân hàng là trái tim - nơi kiểm soát và “bơm” máu đến các bộ phận của cơ thể. Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước: với tư cách là chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân hàng thương mại đứng ra khai thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế, hình thành lên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho cả nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô, cải tiến công nghệ… để đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước nói riêng và thị trước thế giới nói chung. Hoạt động ngân hàng ở



nước ta đang phát triển hết sức nhanh chóng, đem lại nhiều tiện ích cho người dân, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã hội tạo tiền đề để thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Trong đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay, tài trợ các dự án là hoạt động trọng tâm mà các ngân hàng hướng tới. Theo các số liệu thống kê từ ngân hàng nhà nước, bộ tài chính cũng như tài liệu nghiên cứu nội bộ của các ngân hàng thì hiện nay, số các dự án được thực hiện bởi vốn vay từ ngân hàng chiếm phần lớn tổng vốn đầu tư của nền kinh tế.

Cùng chung với xu thế kinh doanh chung trong ngành ngân hàng, những năm gần đây, ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội nói chung và chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng đã thực hiện tài trợ với tổng số vốn lớn cho các dự án trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng, vận tải bộ, bất động sản, công nghệ thông tin…Đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nhưng cũng hàm chứa không ít những rủi ro.

Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và giảm thiểu rủi ro khi cho vay, tài trợ dự án với số vốn lớn, thời gian dài, các ngân hàng buộc phải thẩm định kỹ và chính xác các dự án có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng mình, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án vì đây là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM khi đưa ra quyết định giải ngân. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt em đã nhận thức được khá rõ ràng về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của việc thẩm định dự án xin vay, đặc biệt là thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. Từ những nguồn số liệu thu thập được em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm đề tài cho khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Về mặt lý luận:

Đề tài làm rõ cơ sở lý luận chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại.

Về mặt thực tiễn:

Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt để nhận thấy những thành quả đạt được từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, cũng như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề đó.

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

Phạm vi nghiên cứu:

Trong khuôn khổ khóa luận, phạm vi nghiên cứu là thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm 2012 - 2014 để trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư này trong những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đánh giá có sự kết hợp luận giải về lý luận và chứng minh thực tế. Số liệu được thu thập dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu được những báo cáo: báo cáo tài chính, báo cáo thẩm định… từ đó đưa ra nhận định và giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt .

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, lời kết, mục lục và danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận có 3 chương:

Chương 1. Tổng quan về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại

Chương 2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT


1.1. Những vấn đề chung về thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 định nghĩa:

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính

1.1.2. Cho vay của ngân hàng thương mại

Theo Quy chế cho vay ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 20/VBHN- NHNN ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hợp nhất Quyết định Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn:

Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.

Cho vay trung và dài hạn: Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ hoặc vay vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.


1

1.1.3. Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

Theo Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại” của PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, cho vay dự án đầu tư là một phương thức của cho vay trung và dài hạn với mục đích giúp khách hàng đủ vốn dài hạn đầu tư vào dự án đầu tư.

Như vậy, cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn (còn gọi là cho vay theo dự án) là việc NHTM quyết định cho khách hàng vay một khoản tiền có thời hạn từ 60 tháng trở lên dựa trên cơ sở dự án đầu tư dự tính sẽ mang lại thu nhập. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thể hiện rõ chức năng là trung gian tài chính, khác với trong hoạt động đầu tư, ngân hàng đóng vai trò là nhà đầu tư.

Đặc điểm của loại hình này là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để ngân hàng thắng trong cuộc cạnh tranh giành khách hàng này, ngân hàng sẽ phải tính đến biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó khăn và nan giải.

Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm cho khoản thu nhập xứng đáng và bảo đảm an toàn vốn thì ngân hàng phải có những dự án tốt. Ngày nay, trong quản trị hoạt động ngân hàng thương mại, các ngân hàng đều chú trọng tới việc làm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu tư. Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các ngân hàng thương mại thường xem giai đoạn trước khi cho vay (giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án) là quan trọng nhất. Kết qủa của khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định dự án chính là khâu mà ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng.

1.1.4. Thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của DAĐT mà khách hàng lập, nhằm đánh giá lại tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; trên cơ sở đó ngân hàng ra quyết định cho vay hay không. Nói một cách khác, công tác thẩm định dự án một mặt


2


Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 06/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí