Đánh Giá Về Các Biện Pháp Quản Lý Tổ Chức Và Phối Hợp Các Lực Lượng Giáo Dục Trong Và Ngoài Nhà Trường.

Bảng 8 : Đánh giá về các biện pháp quản lý tổ chức và phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.


Nội dung các biện pháp hoạt động dạy của Hiệu trưởng


TRƯỜNG

Tự ĐÁNH GIA CỦA

HT

ĐÁNH GIÁ CỦA PHP, TT VÀ GV

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

TX

KTX

KTH

Tốt

TB

Chưa tốt

TX

KTX

a. Xây dựng nền nếp hành chính chuyên môn sinh hoạt của CBGV và học sinh

TV1

100

_

72

10

18

82

7

11

TV2

100

_

99

1

0

97

3

0

TV3

100

-

58

21

21

64

12

24

b. Xây dựng và phát huy hoạt động của các Đoàn thể chính trị XH trong nhà trường.

TV1

100

-

73

8

19

78

8

14

TV2

100

-

99

1

0

97

3

0

TV3

100

-

59

19

22

59

16

25

c. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí và các điều kiện vật chất khác cho hoat đông của các tổ chức trong nhà

trường.

TV1

100

-

66

11

23

74

11

15

TV2

100

-

99

1

0

96

4

0

TV3

100

-

48

24

28

51

27

22

d. Quan tâm và xây dựng các tập thể lớp tiên tiến và điển hình

TV1

-

100

59

24

17

58

20

22

TV2

100

96

4

0

94

6

0

TV3

-

100

51

18

31

57

18

25

e. Tạo điều kiện cho ban đại diện cha mẹ HS trường, lớp hoạt động có hiệu quả.

TV1

-

100

74

13

13

73

8

19

TV2

100

99

1

0

97

3

0

TV3

-

100

51

24

25

45

33

22

/. Thường xuyên thông tín kết quả học tập cho gia đình.

TV1

-

100

53

34

13

51

24

25

TV2

100

_

94

6

0

93

6

1

TV3

100

_

45

30

25

46

27

27

g. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương chăm lo phát triển sự nghiệp GD.

TV1

100

-

70

16

14

67

13

20

TV2

100

99

1

0

97

3

0

TV3

-

100

63

22

15

63

24

13

h. Chỉ đạo GV, các tổ chức trong NT thường xuyên tuyên truyền trong ND đường lối, chủ trương của Đảng về GD. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với GD ở nhà trường và GD

gia đình

TV1

-

100

63

18

19

55

18

27

TV2

-

100

96

4

0

94

6

0


TV3


-


100


53


22


25


56


25


19

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

- Việc tạo điều kiện về thời gian, kinh phí và điều kiện vật chất khác cho các hoạt động của các tổ chức trong nhà trường đạt kết quả tốt nhất ở TV2 (99% về mức độ thực

hiện TX và kết quả thực hiện tốt 96%); TV1 (66% thực hiện TX và 74% thực hiện tốt) và TV3 thấp nhất (48% thực hiện TXvà 51% thực hiện tốt).

- HT trường TV2 đã thường xuyên quan tâm xây dựng các tập thể lớp tiên tiến và điển hình, được đánh giá mức độ thực hiện 96% và kết quả tốt đạt 94%, tự đánh giá HT trường TV1, TV3 không thường xuyên nên kết qua TV1 chỉ đạt 58% và TV3 đạt 57%, nguyên nhân do HT trường TV1, TV3 chưa thường xuyên kiểm tra các hoạt động của HS, nặng về thi đua, HT chưa có kế hoạch lâu dài để xây dựng tập thể lớp mà chỉ quan tâm đến kết quả thi đua hàng tuần, hàng kì.

- Về việc tạo điều kiện cho ban đại diện phụ huynh trường, lớp hoạt động có hiệu quả được được đánh giá mức độ thực hiện TX đạt 74, 99 và 51% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 73, 97 và 45%. tự đánh giá của các HT là không thường xuyên, ngoại trừ trường TV2.

- Về việc thường xuyên thông tin kết quả học tập, rèn luyện của HS cho gia đình trường TV2 đã thực hiện rất tốt, được đánh giá 94% mức độ thực hiện thường xuyên và 93% kết quả thực hiện tốt trong khi trường TV1 (53% thường xuyên và 51% kết quả thực hiện tốt), TV3 (45% thường xuyên và 46% kết quả thực hiện tốt) kết quả thấp hơn rất nhiều.

- HT các trường đều xây dựng tốt mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, nhưng hiệu quả đạt được ở các trường có khác nhau, được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên đạt 70, 90 và 63% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 67, 97 và 63%. Trong khi kết quả không thực hiện và thực hiện chưa tốt ở TV2 là 0%, còn ở TV1 và TV3 chiếm tỉ lệ khá cao 13-20%.

- Chỉ đạo GV, các tổ chức trong nhà trường thường xuyên tuyên truyền trong nhân dân đường lối, chủ trương của Đảng về giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với giáo dục ở nhà trường và gia đình đã được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên đạt 63, 96 và 53% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 55, 94 và 50%. Trong

khi kết quả không thực hiện và thực hiện chưa tốt ở TV2 là 0%, còn ở TY Ì và TV3 chiếm tỉ lệ khá cao 18-25%.

Nhìn chung, HT trường TV2 có biện pháp quản lý tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tốt nhất thể hiện qua mức độ thực hiện thường xuyên đạt 94-99% và kết quả thực hiện tốt 93-97%, trong khi TV1 chỉ từ 53-74% thực hiện thường xuyên và 51-82% kết quả thực hiện tốt, TV3 thấp nhất 45-64% thực hiện thường xuyên và 45-64% kết quả thực hiện tốt.

Nguyên nhân


HT trường TV2 thường xuyên theo dõi và kiểm tra các hoạt động trong nhà trường nên kết quả thực hiện được đánh giá tỷ lệ khá cao.

HT trường TV1, TV3 có kế hoạch cụ thể cho các mặt công tác nhưng chủ yếu giao các bộ phận được phân công tự quản lý, nên trong quá trình thực hiện không kịp thời điều chỉnh, về kinh phí để tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường còn hạn hẹp, nhà trường cần sự hỗ trợ của các lực lượng bên ngoài như quỹ phụ huynh, quỹ khuyến học, địa phương.... Điều này muốn thực hiện được đòi hỏi HT phải hết sức năng động trong giao tiếp và phải xây dựng được một tập thể đoàn kết, một hội đồng sư phạm có đủ niềm tin trong nhân dân cả vế phong cách làm việc lẫn chất lượng sản phẩm của nhà trường đào tạo nên.

2.2.4. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh.‌


Bảng 9 : Đánh giá về tổ chức các điều kiện hỗ trợ học sinh học tập của Hiệu trưởng trường Tầm Vu 1, Tầm Vu 2 và Tầm Vu 3



Nội dung các biện pháp hoạt động dạy của Hiệu trưởng


TRƯỜNG


TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HT

ĐÁNH GIÁ CỦA PHT, TT VÀ GV

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

KẾT QUẢ THỰC HIỆN


TX


KTX


KTH


Tốt


TB


Chưa tốt

TX

KTX

a. Động viên khen thưởng cho học sinh khá, giỏi, có thành tích nhằm kịp thời kích

thícl học tập của học sinh.

TV1

100

_

90

10

0

83

17

0

TV2

100

99

1

0

97

3

0

TV3

100

-

61

16

23

61

21

18

b. Tổ chức vận động học sinh mua SGK,

TV1

-

100

63

26

11

57

23

20

TV2

100

94

6

0

93

7

0

TV3

-

100

42

27

31

48

28

24

c. Thường xuyên chăm lo cơ sở vật chất, nơi ăn ở của giáo viên và các điều kiện phụ vụ cho việc dạy và học

TV1

100

-

91

9

0

85

15

0

TV2

100

-

99

1

0

96

4

0

TV3

100

-

52

27

21

55

27

18

d. Hằng năm xây dựng được quĩ khuyến học và quĩ HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn

TV1

100

-

86

14

0

82

17

1

TV2

-

100

91

9

0

86

13

1

TV3

-

100

36

31

33

41

28

31

ĐDHT. Tổ chức cho học sinh hoàn cảnh khó khăn thuên mượn SGK

Qua các số liệu ở Bảng 9 cũng cho thấy trường TV2 có kết quả vượt cao TV1 và TV3 thể hiện qua các nội dung.

- Về việc động viên khen thưởng cho học sinh khá, giỏi, có thành tích nhằm kịp thời kích thích học tập của học sinh được các TT và GV đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên đạt 90, 99 và 61% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 83, 97 và 61%. Trong khi kết quả thực hiện chưa tốt ở TV1 và TV2 là 0% thì TV3 chiếm tỉ lệ khá cao 18%. Các HT đều tự đánh giá là thường xuyên

- Tổ chức vận động học sinh mua SGK, ĐDHT; tổ chức cho HS hoàn cảnh khó khăn thuê mượn SGK được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên đạt 63, 94 và 42% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 57, 93 và 48%. Kết quả thực hiện chưa tốt ở TV2 là 0% thì TV1 và TV3 chiếm tỉ lệ khá cao 20-24%. Điều này phù hợp với tự đánh giá của Hiệu trưởng TV1 và TV3

- Về việc chăm lo cơ sở vật chất, nơi ăn ở của GV và các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên đạt 91, 99 và 52% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 88, 6 và55%. Trong khi kết quả thực hiện chưa tốt ở TV1 và TV2 là 0% thì TV3 chiếm tỉ lệ khá cao 18%.

- Hằng năm xây dựng được quỹ khuyến học và quỹ hổ trợ HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên đạt 86, 91 và 36% ở TV1, TV2 và TV3 với kết quả thực hiện tốt 82, 86 và 41%. Trong khi kết quả thực hiện chưa tốt ở TY Ì và TV2 là 1% thì TV3 chiếm tỉ lệ khá cao 31%.

Nhìn chung, HT hai trường TY Ì (63-91% thực hiện thường xuyên và 57-85% kết quả tốt), TV2 (91-99% thực hiện thường xuyên và 86-97% kết quả tốt) đều TX quan tâm

việc động viên khen thưởng; chăm lo cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, trong khi TV3 bị hạn chế hơn (36-61% thực hiện TX và 41-61% kết quả tốt). Trong thực tế những năm qua, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các trường ở địa bàn nghiên cứu đã được nhà nước, ngành quan tâm đầu tư trang bị, nhưng vẫn còn thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nên các nguồn kinh phí hỗ trợ khen thưởng, tạo điều kiện cho hoạt động dạy và học còn eo hẹp. Muốn tổ chức các điều kiện để hổ trợ học tập đạt hiệu quả đòi hỏi người HT phải tận dụng và khai thác mọi nguồn lực từ trong và ngoài nhà trường.

2.3. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP :‌


Nhìn chung chất lượng học tập của HS ở địa bàn nghiên cứu theo thống kê 1

Nhìn chung, chất lượng học tập của HS ở địa bàn nghiên cứu theo thống kê từ các trường trong 3 năm học không đều nhau (Hình 1).

- Tỉ lệ học sinh khá giỏi trong 3 năm: Trường TV1, có tỉ lệ HS khá giỏi khá cao liên tục trong 3 năm (dao động từ 46,6-53,9%); kế đến là TV2 (26,7-36,9%) và thấp nhất là TV3 (8,5-23%). Tỷ lệ HS giỏi hàng năm của trường TV1 được đánh giá quá cao, vượt qui định trường chuẩn quốc gia (trường chuẩn cho phép đạt từ 33% trở lên).TỈ lệ HS khá giỏi của TV3 biến động nhiều, năm và thấp đột ngột chỉ 8,5% ( 2000-2001)

- Tỉ lệ học sinh yếu trong 3 năm: Trường TV1, có tỉ lệ HS yếu thấp nhất (dao động từ 5,6-8,5%); kế đến là TV2 (18,6-22,6%) và TV3 có tỉ lệ HS yếu quá cao (23,8-46,0%).

- Tỉ lệ HS kém trong 3 năm: Trường TV1 có tỉ lệ HS kém thấp nhất (dao động từ 0,0-0,2%), kế là TV2 (0,1-1,3%) và tỉ lệ HS kém cao nhất cũng ở TV3 (8,5-15,7%). Tỉ lệ HS yếu, kém của 2 trường TV2, TV3 còn khá là cao, TV3 thì biến động rất bất thường (năm 2000-2001 có 61,7%).

Qua kết quả trên cho chúng ta thấy rằng chuẩn đánh giá của các trường có sự khác biệt khá xa, trường TV1 có HS khá giỏi nhiều nhất, kế đến là HS TV2 và trường TV3 có HS yếu kém đông nhất. Kết quả này là do quan điểm đánh giá HS của từng GV bộ môn, mang tính chủ quan.

Qua ý kiến đánh giá của PHT, TT, GV và kết quả học tập của các trường không khớp nhau (TV1). Chính điều này rất nguy hại là một số HS tự mãn, ít cô" gắng, đó cũng chính là nguyên nhân vì sao số lượng HS giỏi hàng năm của các trường vùng huyện lỵ thì cao nhưng tỷ lệ HS đậu vào các trường đại học còn rất ít.

Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của HS, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của GV bộ môn, GVCN và của HS ở 3 trường, 3 khối lớp về quá trình học tập của HS.

2.3.1. Ý kiến của phó hiệu trưởng, tổ trưởng và giáo viên về việc học tập của HS‌


Qua phiếu thăm dò ý kiến của PHT, TT, GV, chúng tôi thấy HS của 3 trường trong diện nghiên cứu có những đặc điểm sau (phụ lục 5 c):

- Ý thức chấp hành nội qui của nhà trường, của lớp và quy định GV bình quân của 3 trường là 82%. Trong đo', trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 94% và thấp nhất TV3 là 63%.

- Đi học đúng giờ và tham gia học tập đầy đủ bình quân của 3 trường là 78%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 89% và thấp nhất TV3 là 69%.

- Học thuộc bài và làm bài tập đầy đủ ở nhà trước khi đến lớp được đánh giá bình quân của 3 trường là 34%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhát 75% và thấp nhất TV1 20%.

- Sách giáo khoa và đồ dùng học tập được đánh giá bình quân của 3 trường là 56%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 89% và thấp nhất TV3 là22%.

- Động cơ và thái độ đúng đắn, có ý thức xây dựng bài ở lớp bình quân của 3 trường là 52%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 88% và thấp nhất TV3 là30%.

- Có tinh thần giúp đỡ và tôn trọng bè bạn, thầy cô giáo bình quân của 3 trường là 81%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 99% và thấp nhất TV3 là 55%.

- Tham gia hoạt động Đoàn, sinh hoạt, có ý thức xây dựng tập thể bình quân của 3 trường là 72%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 97% và thấp nhất TV3 là 57%.

- Khả năng và năng lực tiếp thu bài bình quân của 3 trường là 40%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 76% và thấp nhất TV3 là 21 % và kế đến TV1 là 27%.

- Có ý chí vươn lên và mưu cầu sự tiến bộ bình quân của 3 trường là 53%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 93% và thấp nhất TV3 là 28%.

- Phương pháp học tập bình quân của 3 trường là 40%, trường TV2 có tỉ lệ cao nhất 73% và thấp nhất TV3 là 16%.

Qua ý kiến đánh giá PHT, TT, GV của 3 trường về nhận thức, tinh thần, thái độ của HS trong học tập, việc tham gia các hoạt động đoàn thể, về tinh thần tương trợ nhau trong học tập... cho thấy rằng HS trường TV2 có nhiều mặt tích cực chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ của 2 trường còn lại thì cách quá xa với TV2 là HS TV1 và sau cùng là HS TV3, kết quả này phù hợp với ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý của HT.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/07/2023