Tăng Cường Tuyên Truyền, Quảng Bá, Nâng Cao Nhận Thức Cho Các Tầng Lớp Nhân Dân


là đội ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị của di tích (lập hồ sơ di tích, hướng dẫn viên, thuyết minh viên), đa số chưa được đào tạo bài bản, ít có điều kiện tham quan học tập ở trong nước và quốc tế; còn hạn chế về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý di tích, trình độ ngoại ngữ để thuyết minh, giới thiệu, quảng bá các giá trị di tích cho du khách nước ngoài khi đến tham quan, học tập, nghiên cứu tại di tích. Bên cạnh đó, đội ngũ thực hiện công tác lãnh đạo, quản lý về di tích còn kiêm nhiệm, phụ trách nhiều lĩnh vực, nhất là cấp huyện, cấp xã nên việc tìm hiểu, nghiên cứu về di tích chưa nhiều, ít sâu sát với thực tiễn, công tác chỉ đạo, điều hành hiệu quả chưa cao.

Thực trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, thiếu chuyên gia giỏi; năng lực, trình độ của cán bộ, công chức là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về di tích. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đòi hỏi phải có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính sách pháp luật của Nhà nước, có kinh nghiệm và năng lực thực tế. Bên cạnh đó, ngoài việc tự nghiên cứu, học tập, bổ sung kiến thức thì trong quá trình công tác, đội ngũ cán bộ, công chức phải thường xuyên được kiểm tra, đánh giá lại năng lực và trình độ chuyên môn.

Do vậy, để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như:

Một là, thường xuyên, liên tục tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kiến thức pháp luật, kỹ năng quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước; các lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân lực trực tiếp làm công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, trong đó chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực với khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để thực hiện việc lập, quản lý hồ sơ di tích (số hóa hồ sơ di tích); tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích (sử dụng công nghệ 3D


trong phục vụ khách tham quan)… Để làm chủ được những công nghệ mới thì đội ngũ nhân sự hiện nay cần phải nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động quản lý di tích. Cập nhật thường xuyên các kiến thức mới về di tích, du lịch thông minh và công nghệ số.

Hai là, tăng cường tổ chức nhiều hoạt động liên kết, phối hợp giữa các đơn vị là cơ quản quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp, nhất là lĩnh vực du lịch, khoa học công nghệ nhằm chia sẻ thông tin, kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Bên cạnh đó, việc hợp tác liên ngành văn hóa và ngành công nghệ thông tin, truyền thông cũng đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nhân lực.

Ba là, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân sự quản lý di tích và lực lượng tham gia công tác bảo vệ, tôn tạo, trùng tu di tích có cơ hội tu nghiệp, tham quan học tập kinh nghiệm thực tế mô hình tiên tiến, cần tham khảo một số mô hình tiến bộ áp dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động quản lý và phát huy di tích trên thế giới.

Bốn là, thực hiện chính sách và chế độ đãi ngộ về vật chất, khuyến khích về tinh thần đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý di tích nhằm nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ và khai thác giá trị di tích cùng với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên, bảo tồn truyền thống văn hóa.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Năm là, thực hiện hiệu quả chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Cần có chính sách thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao như ưu tiên tuyển thẳng vào biên chế, bổ nhiệm, xếp ngạch và bố trí bậc lương phù hợp, có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài... nhằm thu hút và “giữ chân” cán bộ, công chức chuyên môn cao. Bên cạnh đó, cần có kế hoạch “đặt hàng” tại các trường đại học chuyên ngành di sản văn hóa trong cả nước nhằm tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu về trình độ, kỹ năng trong thời đại công nghệ 4.0, xây dựng được


Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 12

đội ngũ “công dân toàn cầu” phục vụ đắc lực cho công tác hoạch định và triển khai các chiến lược, kế hoạch về bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật

Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong đó có di tích tiếp tục được tăng cường; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Cục Di sản văn hóa đã chủ động hoặc phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị của Bộ, các nhà khoa học, tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động bảo vệ và khai thác di tích tại các địa phương, xác minh các thông tin được dư luận phản ánh, để tham mưu lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, xử lý triệt để những vi phạm pháp luật về di sản văn hóa, di tích.

Qua thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích, có nhiều vấn đề đã và đang đặt ra, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di tích trong việc quản lý và thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích nhằm ngăn chặn, giải quyết và xử lý các vi phạm. Qua thanh tra, kiểm tra cũng cho thấy, các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ và tôn tạo di tích đều có chức năng hành nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa. Nhiều dự án được chủ đầu tư tham khảo, lấy ý kiến của các nhà khoa học chuyên ngành hoặc được hội thảo lấy ý kiến nhiều lần trước khi triển khai thực hiện. Nhưng có một số di tích được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương dưới hình thức xã hội hóa đã bỏ qua quy trình thủ tục theo quy định, nhiều dự án thiết kế được lập bởi các tổ chức, cá nhân không đủ kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích. Như vậy, công tác thanh tra, kiểm tra phải được hoàn thiện và thực hiện ở tất cả các khâu: lập dự án, thiết kế, tổ chức thi công, giám sát thi công…


Công tác thanh tra, kiểm tra cần được tiến hành với sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành liên quan, trong đó bộ phận thanh tra thuộc Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch giữ vai trò thường trực để thực hiện các nội dung sau:

Thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi người dân, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trong hoạt động văn hóa nói chung, trong bảo tồn di tích nói riêng trên địa bàn tỉnh.

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Di sản văn hóa; ngăn ngừa, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm hoạt động bảo tồn, tôn tạo di tích; xây dựng đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra ở các địa phương có kinh nghiệm và kiến thức năng lực chuyên môn về công tác di sản văn hóa để làm tốt chức năng, nhiệm vụ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác bảo tồn, tôn tạo di tích. Đẩy mạnh sự phối hợp với các ngành, các cấp hữu quan trong công tác thanh tra, kiểm tra như công an, tài nguyên và môi trường, xây dựng, thanh tra của chính quyền các cấp...

Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa cần được tiến hành thường xuyên để xử lý kịp thời những hành vi xâm hại hoặc ngăn cản việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đồng thời giám sát quá trình sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và kinh phí của nhân dân đóng góp công đức vào tu bổ, phát huy di sản văn hóa.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước và phát huy giá trị di tích theo từng cấp và chủ động giải quyết vi phạm theo chức năng nhiệm vụ được giao. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra, cán bộ phòng văn hóa - thông tin, các đội tự quản, các hội nghề nghiệp quần chúng có tham gia vào quá trình quản lý, bảo tồn, tôn tạo di tích. Gắn trách nhiệm của chính quyền, các đoàn thể ở địa phương trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Qua đó để ngăn chặn, xử lý, khắc


phục kịp thời các sai phạm trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi, xâm phạm di tích.

Để thực hiện tốt việc thanh kiểm, kiểm tra cần chú ý tới một số vấn đề sau:

Thực hiện việc phân cấp, phân công rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích để một mặt các tổ chức cá nhân nhận thức và thực thi đúng trách nhiệm, quyền hạn của mình đối với việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Mặt khác, các cơ quan quản lý có căn cứ pháp luật trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm.

Đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan, giữa các cấp trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò quản lý nhà nước trong việc thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo di tích. Biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Ngoài ra, bên cạnh việc tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, đồng thời tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; tăng cường vai trò của các cơ quan truyền thông trong việc phát hiện, phản ánh những vi phạm để kịp thời tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật tại di tích.

3.2.5. Giải pháp khác

3.2.5.1. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm bảo vệ, không được xâm phạm đến di tích. Tuyên truyền sâu rộng Luật Di sản văn hóa, Quy chế quản lý và bảo vệ các di tích đến nhân dân trên địa bàn nơi có di tích.

Mở các lớp tuyên truyền, tập huấn cho người dân để người dân thấy được họ vừa là người bảo vệ vừa là người được hưởng lợi từ việc bảo vệ, phát


huy các di sản văn hóa. Từ đó, người dân có ý thức và những hành động thiết thực nhất trong việc giữ gìn các di sản văn hóa.

Trong công tác tuyên truyền cần chú trọng tới đối tượng thanh thiếu niên. Thông qua những hoạt động ngoại khóa, những chương trình lồng ghép trong các môn học, đưa những giá trị cốt lõi, tinh hoa dân tộc của các di tích đến từng học sinh. Tổ chức các buổi giảng dạy chuyên đề trong hệ thống giáo dục phổ thông về truyền thống của địa phương nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các chương trình tham quan, giới thiệu di tích tiêu biểu của tỉnh nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của học sinh về giá trị cốt lõi của di tích lịch sử - văn hóa.

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Sách báo, băng đĩa, tờ rơi, truyền hình, internet, các trường học trong tỉnh … để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tự giác chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh của tỉnh nhà nói riêng và của cả nước nói chung.

3.2.5.2. Ứng dụng khoa học công nghệ

Học tập và ứng dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại đã đi vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực di sản văn hóa. Ứng dụng nhiều công nghệ mới sẽ giúp cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích đạt hiệu quả cao, cụ thể:

Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia, cấp tỉnh nhằm phát minh, sáng chế về khoa học công nghệ ứng dụng nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

Liên kết, hợp tác với các nước trong khu vực, quốc tế để đầu tư, chuyển giao công nghệ ứng dụng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

Ứng dụng công nghệ để xây dựng quy trình xử lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; xây dựng hệ thống trưng bày và thuyết minh tương tác tại di


tích; ứng dụng công nghệ vào quy trình xử lý, bảo quản hiện vật trong di tích; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành di sản văn hóa.

Ứng dụng công nghệ “du lịch thông minh” nhằm mục tiêu hướng đến phục vụ du khách tham quan trực tuyến, các hình ảnh 3D của hiện vật, công nghệ thuyết minh tự động, tự dịch ra các ngôn ngữ khác nhau, thậm chí có thể tự trả lời, tương tác với công chúng tham quan tại di tích. Công nghệ quét và in 3D được sử dụng để phục chế, nhân bản, sản xuất các hiện vật, di sản cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau từ trưng bày, nghiên cứu, hay bán hàng lưu niệm.

Xây dựng dữ liệu số hóa và chia sẻ bằng công nghệ dữ liệu lớn (bigdata) về di sản văn hóa để làm thay đổi phương thức bảo tồn, phát huy giá trị di sản, quảng bá về di sản trên môi trường số.

Các hiện vật hoặc di sản được gắn các chip cảm ứng để thu thập thông tin liên tục về tình trạng hiện vật và di sản, giúp hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di sản hiệu quả hơn tại các di tích.

3.2.5.3. Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch

Du lịch từ lâu được coi là một trong những phương tiện hàng đầu để trao đổi văn hóa, là động lực tích cực cho việc bảo vệ di sản văn hóa và di sản thiên nhiên và đã thành một phức hợp đóng một vai trò chủ yếu trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, sinh thái và thẩm mỹ... Do vậy cần có những chính sách phát triển hoạt động du lịch phù hợp, gắn liền với các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Trong quá trình đó, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư, đặc biệt là dân cư sinh sống tại các điểm du lịch có di tích; xây dựng và triển khai hệ thống các quầy thông tin du lịch miễn phí tại các đầu mối giao thông quan trọng như: Sân bay, khách sạn,


bảo tàng; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để xúc tiến quảng bá du lịch Đắk Lắk có hiệu quả.

Xây dựng các chương trình đẩy mạnh việc liên kết hợp tác phát triển du lịch; hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia; xây dựng và triển khai các quy định, phương án về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; quy chế quản lý môi trường; tổ chức đường dây nóng tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu, điểm du lịch là di tích như: thác, hồ tự nhiên, nhân tạo.

Cần có chính sách hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp với nhân dân sống quanh khu vực di tích về văn bản pháp luật liên quan đến dịch vụ du lịch gắn với di tích như các chính sách về cư trú, bảo vệ môi trường cũng như quảng bá du lịch địa phương.

Đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn liền với hệ thống di tích của tỉnh nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tập trung xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương đã được đề xuất, nhất là mô hình du lịch cộng đồng gắn với việc bảo tồn và phát triển các di tích; mô hình du lịch, dịch vụ phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh những ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần.

Việc quản lý và phát huy giá trị di tích phải được gắn liền, phối hợp chặt chẽ với việc phát triển du lịch bền vững, góp phần khai thác tiềm năng của di tích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

3.2.5.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phối hợp liên ngành

Trong xu thế hội nhập, để phát triển và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống nói chung, giá trị di tích nói riêng cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phối hợp liên ngành trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Để nâng cao hiệu quả nội dung hợp tác quốc tế, phối hợp liên ngành về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện tốt các nội dung:

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 02/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí