tài, cụ thể như sau: nếu sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi dạy học chương “Các định luật bảo toàn” vật lí cơ bản 10, thì sẽ góp phần phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh miền núi.
3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, hướng dẫn sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề một số tiết trong chương " Dòng điện trong các môi trường" cho học sinh các lớp ĐC và TN.
- So sánh, đối chiếu kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để sơ bộ đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các tình huống học tập và định hướng các hoạt động của HS đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong học tập.
3.3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Căn cứ vào mục đích của TNSP, chúng tôi lựa chọn đối tượng TNSP là
HS lớp 10 ở 3 trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cụ thể gồm có:
Trường THPT Canh Tân, Trường THPT Thạch An và Trường THPT Phục Hòa, với những đặc diểm khá tương đồng về vị trí địa lí, chất lượng và đều học chương trình vật lý cơ bản.
Lớp TN: | 10A | Lớp ĐC: 10B | |
Trường THPT Thạch An: | Lớp TN: | 10B | Lớp ĐC: 10C |
Trường THPT Phục Hòa: | Lớp TN: | 10A | Lớp ĐC: 10B |
Lớp TN: | 10C | Lớp ĐC: 10D |
Có thể bạn quan tâm!
- Soạn Thảo Tiến Trình Dạy Học Kiến Thức Bài “ Cơ Năng ”.
- Sự Bảo Toàn Cơ Năng Của Vật Chuyển Động Trong Trọng Trường:
- Mục Đích Của Thực Nghiệm Sư Phạm.
- Đánh Giá Hiệu Quả Dạy Học Nhóm Đối Với Việc Phát Huy Tính Tích Cực, Tự Chủ, Sáng Tạo Của Học Sinh Qua Bài Kiểm Tra.
- Tổng Hợp Các Thông Số Thống Kê Qua Bài Kiểm Tra Tnsp
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi dạy học chương “các định luật bảo toàn” Vật lý cơ bản 10, theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh miền núi - 18
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
3.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Ở các lớp TN, GV dạy theo giáo án mà chúng tôi đã soạn, các giáo án này có áp dụng tiến trình tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
với phương pháp thực nghiệm nhằm góp phần phát huy tính tích cực của học sinh. Còn các lớp ĐC dạy theo giáo án mà GV đã soạn và thường dùng.
Các bài giảng TN thuộc chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10 cơ bản, bao gồm:
+ Bài 23: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng.
+ Bài 27: Cơ năng.
Các tiết học được tiến hành theo đúng tiến độ được quy định bởi phân phối chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Khi dạy lớp TN, chúng tôi đã theo dòi, ghi chép quá trình học tập, cách
trình bày, số lần phát biểu... của HS sau đó phân tích tiết học để rút kinh
nghiệm. Đánh giá tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo, chỉ ra những điều còn thiếu sót để bổ sung và sửa đổi nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Cuối đợt TN, chúng tôi giao cho HS bài kiểm tra để sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề với phương pháp thực nghiệm nhằm góp phần phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh sau khi học xong chương này.
3.5 Thời điểm làm thực tập sư phạm.
Tháng 02 năm 2013.
3.6. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm
3.6.1. Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng
Theo mục đích của đề tài, chúng tôi chọn các lớp TN và ĐC có số
lượng bằng nhau và tương đương về chất lượng. Chúng tôi không lấy tất cả HS trong lớp làm đối tượng nghiên cứu mà bỏ ra ngoài danh sách những học sinh giỏi trội và những học sinh quá kém và lấy tổng số HS sao cho các nhóm đối tượng khá, giỏi, trung bình, yếu, kém bằng nhau. Giờ học vẫn tiến hành bình thường nhưng khi phân tích, đánh giá thì chỉ xét số HS đã lựa chọn.
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC
Lớp | Số HS | Kết quả học tập môn Vật lý năm học 2012-2013 | ||||||
Giỏi, khá | Trung bình | Yếu, kém | ||||||
Số HS | % | Số HS | % | Số HS | % | |||
Canh Tân | TN :10A | 31 | 9 | 29,03 | 14 | 45,16 | 8 | 25,81 |
ĐC: 10B | 31 | 8 | 25,81 | 15 | 48,38 | 8 | 25,81 | |
Thạch An | TN: 10B | 27 | 8 | 29,63 | 10 | 37,04 | 9 | 33,33 |
ĐC: 10C | 27 | 9 | 33,33 | 10 | 37,04 | 8 | 29,63 | |
Phục Hòa | TN:10A,C | 59 | 17 | 28,81 | 31 | 52,54 | 11 | 18,64 |
ĐC:10B,D | 59 | 17 | 28,81 | 30 | 50,85 | 12 | 20,34 |
3.6.2. Các bài thực nghiệm sư phạm
+ Bài 23: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng.
+ Bài 27: Cở năng.
Với mỗi tiết dạy chúng tôi đều chú ý thực hiện:
- Dạy theo đúng tiến trình và tinh thần của giáo án, tuyệt đối không đảo lộn thứ tự các tiết học.
- Chú ý quan sát, theo dòi, bao quát những cử chỉ, thái độ tâm sinh lý của HS để nắm bắt kịp thời các diễn biến diễn ra trong giai đoạn tiếp theo.
- Tạo không khí sư phạm vui vẻ, nhẹ nhàng, tôn trọng, khích lệ động viên kịp thời để HS mạnh dạn, hứng thú, tích cực xây dựng bài.
3.6.3. Chuẩn bị cơ sở vật chất.
Tìm hiểu cơ sở vật chất của nhà trường để chuẩn bị những dụng cụ thí nghiệm ( T/N) cần thiết cho bài dạy, nếu thiếu có thể đi mượn hoặc tự tạo một số T/N. Thực hiện T/N trước nhiều lần, đảm bảo sự thành công của T/N.
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.7.1. Tiêu chí đánh giá
3.7.1.1. Đánh giá những biểu hiện về thái độ, tính tích cực và tự lực của HS trong giờ học
Để đánh giá những đặc trưng này, chúng tôi căn cứ vào việc quan
sát thái độ, hành động và sự trình học tập, cụ thể như sau:
- Các dấu hiệu bên ngoài:
hoàn thành nhiệm vụ của các em trong quá
+ Số HS tập trung, chú ý nghe giảng.
+ Số lượt HS phát biểu, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Số lượt HS chủ động tham gia bày tỏ ý kiến, thảo luận xây dựng bài.
+ Tích cực ghi chép, nêu thắc mắc…
+ Tham gia thảo luận nhóm, làm thí nghiệm.
+ Số lượt HS hiểu và vận dụng kiến thức của bài học ngay trên lớp.
+ Chất lượng các câu trả lời của HS tham gia xây dựng kiến thức của bài học.
+ Số HS vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng liên quan trong thực tế
- Các dấu hiệu bên trong:
+ Sự biểu hiện hứng thú, say mê
+ Sự tiến bộ của HS về khả năng dự đoán diễn biến các hiện tượng Vật lí.
+ Khả năng phân tích, đề xuất các phương án giải quyết, khả năng so sánh, khái quát hoá các sự kiện.
+ Sự vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán
củng cố hoặc vận dụng giải thích các hiện tượng liên quan trong thực tế.
- Việc so sánh các năng lực đó của HS trong nhóm TN và ĐC sẽ biết được mức độ tích cực học tập của HS, từ đó đánh giá hiệu quả về mặt định tính của một tiết học.
3.7.1.2. Đánh giá tích cực và tự lực của HS qua bài kiểm tra.
Để định lượng sự tích cực và tự lực của HS chúng tôi căn cứ vào điểm số của các bài KT. Nội dung bài KT được xây dựng theo 3 mức độ yêu cầu cơ bản như sau:
+ Nhận biết(Cấp độ 1): Yêu cầu HS nhớ và nhắc lại được những kiến
thức, kinh nghiệm đã học mà không cần phân tích, giải thích hay sử những kiến thức kinh nghiệm đó.
dụng
+ Thông hiểu(Cấp độ 2):: HS phải biết chuyển đổi giải thích, cắt nghĩa, sắp xếp, diễn đạt những kiến thức kinh nghiệm đã biết theo những yêu cầu khác nhau.
+ Vận dụng(Cấp độ
3,4):
Gồm có vận dụng thông thường và vận
dụng sáng tạo. Với mức độ vận dụng thông thường yêu cầu HS biết vận
dụng kiến thức kinh nghiệm đã học vào giải quyết các tình huống quen thuộc hoặc giải các bài toán vận dụng đơn giản; Với vận dụng sáng tạo: HS phải biết biến đổi hoặc di chuyển kiến thức từ bối cảnh quen thuộc sang một hoàn cảnh hoàn toàn mới. Tuy nhiên, với đặc điểm học sinh dân tộc trên địa bàn khảo sát thì ta chỉ yêu cầu các em vận dụng ở mức độ thông thường (Các bài KT xin xem phụ lục).
3.7.1.3. Đánh giá, xếp loại
Để đánh giá kết quả TNSP chúng tôi sử dụng hai PP:
- PP phân tích so sánh dựa trên việc theo dòi các hoạt động của HS trong giờ học (với các căn cứ như trên).
- PP phân tích so sánh định lượng dựa trên kết quả thang điểm 10 và cách xếp loại như sau:
các bài KT với
Loại giỏi: Điểm 9, 10
Loại khá: Điểm 7, 8;
Loại trung bình: Điểm 5, 6
Loại yếu: Điểm 3, 4;
Loại kém: Điểm 0, 1, 2.
Căn cứ
vào kết quả
thu được từ
quan sát và kiểm tra HS, bằng PP
thống kê toán học, xử lí và phân tích kết quả TN, cho phép chúng tôi đánh giá chất lượng, hiệu quả của việc DH. Từ đó cho phép đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học và kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
3.8. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả
Việc giảng dạy các tiết TN được bố trí theo đúng thời khoá biểu của các lớp. Theo đúng phân phối chương trình của Sở GD & ĐT Cao Bằng
3.8.1. Yêu cầu chung về xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
* Để phân tích và xử lý các kết quả đánh giá quá trình chúng tôi thực hiện các bước sau:
- Lập bảng thống kê kết quả các biểu hiện của TTC vàTTL trong quá trình TN;
- Tính % số lần tham gia và hoàn thành các hoạt động của HS lớp TN và lớp ĐC
* Để
phân tích và xử
lý định lượng kết quả học tập chúng tôi thực
hiện các bước sau:
- Lập bảng thống kê kết quả các bài kiểm tra trong quá trình TN; tính điểm trung bình cộng của lớp TN và lớp ĐC
- Lập bảng xếp loại học tập, vẽ biểu đồ xếp loại học tập qua mỗi bài kiểm tra, để so sánh kết quả học tập giữa các lớp TN và ĐC.
- Lập bảng phân phối tần suất , vẽ đồ thị các đường biểu diễn sự
phân phối tần suất của nhóm TN và nhóm ĐC qua mỗi bài KT để tiếp tục so sánh kết quả học tập.
- Tính toán các tham số thống kê theo các công thức sau:
* Điểm trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự hội tụ của bảng số
liệu.
Lơp
thực nghiêm:
X ni xi ; Lớp đối chứng: Y
n
TN
ni yi nĐC
Trong đó: xi là các giá trị điểm của nhóm thưc̣ ni là số HS đạt điểm kiểm tra xi hoặc yi ;
nghiệm;
yi là các giá trị điểm của nhóm đôi chưng;́
nTNĐ,nC
là số HS của lớp thưc
nghiêm
và đôi
chưn
g được kiểm tra.
* Phương sai S2 và độ lệch chuẩn δ là tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.
+ Phương sai của nhóm thực nghiệm và đối chứng:
2 �n ( x X )2
2 �n ( y Y )2
STN i i ;
nTN 1
SĐC i i
nĐC 1
+ Độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm và đối chứng.
S 2
TN
S 2
ĐC
TN ; ĐC
* Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các giá trị quanh giá
trị trung bình cộng
X và Y :
VTN
TN 100% ;
X
VĐC
ĐC 100 %
Y
* Tính hệ số Studen (t) theo các công thức:
t X Y
nĐC nTN
S n n
giỏi.
ĐC TN
- Lập bảng xếp loại học tập theo 5 mức: Kém, yếu, trung bình, khá,
- Vẽ biểu đồ xếp loại để so sánh kết quả học tập giữa nhóm TN và
ĐC.
3.8.2. Đánh giá hiệu quả dạy học đối với việc phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh qua các biểu hiện trong giờ học.
Dựa trên sự quan sát của GV cộng tác và đánh giá các biểu hiện của tính tích cực và tự lực của học sinh trong hoạt động nhóm ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.2. Kết quả quan sát các biểu hiện của tính tích cực, tự lực:
TN (117) | ĐC (117) | |
1.Số HS tập trung, chú ý nghe giảng. | 91% | 75% |
2. Số HS ghi chép bài | 94% | 85% |
3. Bình quân số lần giơ tay của HS trong tiết học | 4 | 1,7 |
4. Số HS chủ động tham gia bày tỏ ý kiến, thảo luận xây dựng bài | 3,1% | 1,4% |
5. Bình quân số lần HS trả lời đúng những điều đã học | 7/10 | 4/10 |
6. Số HS tham gia thảo luận nhóm, làm thí nghiệm | 90% | 39% |
7. Số HS chuẩn bị nội dung được giao | 79% | 57% |
8. Số lượt HS vận dụng được kiến thức vào giải bài tập và giải thích được các hiện tượng thực tế | 8/10 | 6/10 |
* Ở lớp TN: Chúng tôi đã lựa chọn và phối hợp các PPDH theo nhóm một cách phù hợp với nội dung của từng tiết học. Cách đặt vấn đề gắn liền với những hình ảnh sinh động, thực tế hoặc với những thí nghiệm đơn giản và thực tiễn cho thấy đã gây được hứng thú đối với HS qua từng tiết học.
- Ở bài đầu tiên, đa số HS chưa tích cực tham gia hoạt động giải quyết các vấn đề mà GV đưa ra, chưa tích cực tham gia làm T/N và hoạt động theo
nhóm. HS vẫn có thói quen chờ đợi thầy cô giáo trình bày kiến thức như
PPDH cũ. Các em còn rụt rè, không dám trình bày ý kiến của mình trong nhóm cũng như trước tập thể lớp.