nhân viên không biết cách tạo lập được phương án sản xuất kinh doanh tốt. Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh còn sơ sài. Do vậy, thiếu tính thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định hỗ trợ vốn.
DNNVV trước hết cần chủ động tiếp
cận
tìm hiểu
nghiên cứu các cơ chế,
chính sách, điều
kiện
và thủ tục
cấp
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach Alpha Các Thang Đo (Lần 2)
- Phân Tích Tác Động Của Các Nhân Tố Đối Với Mở Rộng Tín Dụng
- Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Các Dnnvv Của Các Nhtm Trên Địa Bàn Tp. Hcm
- Bảng Câu Hỏi Nghiên Cứu Định Lượng Phiếu Khảo Sát Về Mở Rộng Tín Dụng Đối Với
- Thang Đo Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng (Chatluong)
- Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM - 19
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
của
NHNN và các NHTM để tiếp
cận
được nguồn vốn vay phù hợp với nhu cầu của
mình. Nắm bắt thông tin cần
thiết và có kỹ năng làm việc với ngân hàng. Từ đó có thể cải thiện được khả năng
tự xây dựng phương án kinh doanh, dự án đầu tư. Việc tự thân các doanh nghiệp lập dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả và tính khả thi cao cho thấy mức độ
tường tận của doanh nghiệp đối với
phương án, dự án kinh doanh. Khả
năng
phán đoán được các tình huống có thể xảy ra và biện pháp giải quyết kịp thời sẽ dễ thuyết phục các ngân hàng hơn trong việc cấp tín dụng. Phương án kinh doanh cần đảm bảo tính trung thực, khách quan, phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, khả năng quản lý, khả năng vốn tự có của doanh nghiệp.
4.2.2.6. Hoạch định kế hoạch kinh doanh cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn
Các DNNVV cần thiết phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong
từng thời kỳ, từ
đó điều chỉnh cơ
cấu sản phẩm, dịch vụ
và phương thức kinh
doanh nhằm nâng cao khả năng thích ứng với thị trường. DNNVV phải chủ động trong việc lập dự án, phương án đầu tư phù hợp với năng lực vốn, công nghệ và con người, đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chọn công nghệ đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, nhằm tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh với chất lượng cao. Các DNNVV cũng cần phải mở rộng hoạt động nghiên cứu thị trường, nhiên cứu sản phẩm để bắt kịp nhu cầu thị trường và đáp ứng những nhu cầu đó một cách tốt nhất, để nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh quý giá.
4.2.2.7. Nâng cao vốn kiến thức, năng lực quản lý của các nhà quản trị/chủ sở hữu doanh nghiệp
Công tác lập báo cáo tài chính chỉ có thể được cải thiện nếu các số liệu đầu vào là chính xác trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ hợp pháp. Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những kiến thức cơ bản về tài chính kế toán để có thể hiểu
và nhận
thức
được tầm
quan trọng trong việc
minh bạch
báo cáo tài chính. Hệ
thống báo cáo tài chính đầy đủ, minh bạch là một trong những mối quan tâm của các NHTM khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Ngoài ra, khả năng soạn thảo phương án kinh doanh khả thi có tính thuyết phục cũng phụ thuộc nhiều vào trình độ hiểu biết của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, yêu cầu về năng lực quản lý, kinh doanh là điều rất cần thiết đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Một nhà quản trị doanh nghiệp, một chủ sở hữu có khả năng nắm bắt phân tích thông tin, dự đoán sản xuất kinh doanh, có tầm nhìn đối với thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, có uy tín, có
tên tuổi, gia tăng hiệu
quả hoạt
động, hiệu
quả sử dụng vốn. Từ đó sẽ tháo gỡ
dần các rào cản về tiếp cận vốn vay, nhất là các rào cản về đảm bảo tiền vay.
Tạo lập lợi thế cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với nguồn tài trợ tín dụng từ ngân hàng.
4.2.2.8. Chú trọng đổi mới, hiện đại hóa công nghệ để động, đảm bảo chất lượng sản phẩm
tăng năng suất lao
Bất lợi đối với một số
DNNVV là
sử dụng
công nghệ lạc
hậu, chính
vì vậy làm mất
ưu thế trong cạnh
tranh. C ông nghệ lạc hậu làm cho năng suất
lao động không cao, sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng. Đổi mới công nghệ hiện
đại sẽ mang lại các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất lao đông và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng.
4.2.2.9. Gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu lớn biểu hiện cho năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo cho khả năng thanh toán cao, hệ số nợ được cải thiện. Ngoài ra, khi DNNVV
muốn mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, tất
yếu phải tăng cường tiềm lực tài chính. Thông thường các NHTM đều yêu cầu phía khách hàng phải có một tỉ lệ vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn cho phương án càng cao, thời hạn vay càng dài thì số vốn đối ứng tham gia càng lớn.Vốn tự có càng cao sẽ càng gia tăng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng từ ngân hàng. Do vậy, các DNNVV cần chủ động gia tăng quy mô vốn tự có để đáp ứng được các yêu cầu về vốn chủ sở hữu khi đến vay vốn tại ngân hàng.
4.2.2.10. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Các DNNVV nên chú trọng hơn nữa văn hóa trong kinh doanh và uy tín, hình ảnh riêng có của doanh nghiệp trên thị trường. Đảm bảo uy tín, chất lượng trong các quan hệ gia dịch. Doanh nghiệp phải luôn xây dựng nề nếp quản lý kinh doanh minh bạch, trung thực, chú trọng đạo đức kinh doanh, phát triển các yếu tố này dần trở thành truyền thống gắn liền với tên tuổi của doanh nghiệp.
4.2.2.11. Tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề để tận dụng sự hỗ trợ
DNNVV nên tham gia vào các tổ
chức
hiệp hội doanh nghiệp để có được
những
hỗ trợ nhất
định từ phía hiệp
hội. Đặc biệt là sự hỗ trợ cho doanh nghiệp
trong việc bảo lãnh vay vốn khi mà chính bản thân DNNVV chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn do NHTM đặt ra. Ngoài ra việc tham gia vào các hiệp hội, doanh nghiệp sẽ
dễ nắm bắt được các cơ hội khinh doanh giữa các doanh nghiệp, các chủ trương
chính sách ưu đãi dành cho những doanh nghiệp trong hội, học kinh doanh, kinh nghiệm quản lý của nhau.
hỏi kinh nghiệm
4.2.2.12. Tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp lớn để tận dụng nguồn lực của nhau
Các DNNVV cần chủ động hợp tác với các doanh nghiệp lớn cùng ngành, tận dụng những ưu thế sẵn có của doanh nghiệp lớn như quy mô thị trường, quan
hệ các đối
tác trong và ngoài nước, kinh nghiệm quản lý điều hành, nhằm
phát
huy lợi thế
so sánh giữa các doanh nghiệp
để cùng phát triển.
Giữa các doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ luôn tồn tại mối quan hệ cộng sinh. DNNVV
làm đầu mối cung ứng vật tư nguyên liệu, giúp các doanh nghiệp lớn phân phối và tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp lớn có thể giúp DNNVV trong hoạch định chiến
lược phát triển
doanh nghiệp, chiến
lược sản
phẩm, đổi
mới công nghệ,
trao
đổi kỹ năng quản trị,… Việc liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tất cả các doanh nghiệp, làm tăng cơ hội tồn tại và thành công của mỗi
doanh nghiệp. Từ đó sẽ gia tăng thương trường.
hiệu,
uy tín của doanh nghiệp
trên thị
Liên kết, hợp
tác giữa các doanh nghiệp
được phát triển
sẽ là điều kiện
thuận lợi
cho các DNNVV phát huy vai trò của
mình, tăng uy tín, tăng năng lực
quản lý, tăng khả năng cạnh tranh, từ đó có thể tăng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng từ NHTM.
4.2. 3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền
4.2.3.1. Tăng cường minh bạch hóa thông tin, giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng
NHNN cần đảm bảo việc cung cấp các thông tin về DNNVV một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng của NHNN bằng việc phối hợp với các cơ quan, ban ngành khác trong việc thu thập, xử lý thông tin của các doanh nghiệp như thông qua cơ quan thuế, chính quyền địa phương, các NHTM và kể cả các doanh nghiệp. Thông qua đó, nó sẽ giúp cho các
NHTM có thể
thuận lợi trong việc tiếp cận những thông tin cần thiết về
doanh
nghiệp vay vốn để từ đó có thể đưa ra các quyết định cấp tín dụng nhanh chóng.
Đối với nguồn thông tin cung cấp từ chính các NHTM, NHNN cần có những quy định chặt chẽ để buộc các NHTM phải cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin rất quan trọng có liên quan đến lịch sử giao dịch của khách hàng như tình hình dư nợ, trả nợ, chất lượng khoản nợ, thông tin về tài sản thế chấp,… phục vụ cho công tác thẩm định DNNVV một cách chính xác nhất.
Với chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chính phủ cần tăng cường hoàn
thiện khung khổ
pháp lý, tạo môi trường đầu tư
kinh doanh bình đẳng, minh
bạch, ổn định, thông thoáng cho DNNVV phát triển; ban hành những hướng dẫn hỗ trợ DNNVV một cách chi tiết cụ thể, đảm bảo hỗ trợ đúng, đủ, kịp thời. Tăng cường hoạt động của các trung tâm tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, giúp các DNNVV tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, tiếp cận với khoa học công nghệ tiến bộ, cải thiện khả năng quản trị kinh doanh, … Kịp thời triển khai các chính sách ưu đãi đối với DNNVV.
4.2.3.2. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV
Quỹ Bảo lãnh tín dụng thực hiện việc bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các tổ
chức tín dụng cho dự
án đầu tư
và bổ
sung vốn phát triển sản xuất kinh
doanh. Việc tăng cường chức năng bảo lãnh cho các DNNVV của ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng là một biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp này tiếp cận tài chính, tiếp cận tín dụng ngân hàng một cách hiệu quả. Vấn đề hợp tác cùng phát triển và cùng chịu rủi ro trong việc trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn cần được chú trọng quan tâm hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận với vốn tín dụng để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Những hoạt động thiết thực cần thực hiện như: xúc tiến, phối hợp với các ban ngành, các hiệp hội/câu lạc bộ ngành nghề và các NHTM cùng gặp gỡ, trao đổi về điều kiện, thủ tục cấp tín dụng; triển khai các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, của thành
phố
cho các doanh nghiệp trong vấn đề
cấp tín dụng, tạo điều kiện cho các
DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng một cách tốt nhất. Quỹ Bảo lãnh có thể tham gia tư vấn cho các DNNVV trong công tác lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, tư vấn tài chính kế toán giúp doanh nghiệp lành mạnh tài chính để có thể đáp ứng yêu cầu về hồ sơ cấp tín dụng của ngân hàng. Để hoạt động trợ giúp phát triển DNNVV được tăng cường, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cần duy trì mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng đã từng phối hợp cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV qua nhiều năm, đồng thời mở rộng và phát triển thêm các quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng mới để tăng thêm quy mô hoạt động phối hợp.
4.2.3.3. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng với chi phí phù hợp
Chi phí sử dụng vốn (lãi suất, chi phí vay nợ) luôn luôn là một mối quan tâm lớn của các DNNVV trước các quyết định vay vốn ngân hàng. Điều này sẽ càng rõ ràng hơn trong thời kỳ kinh tế khó khăn. Các DNNVV với qui mô và tiềm lực nhỏ
bé nên càng yếu kém hơn trong vị thế thương lượng khi phải chấp nhận việc gia tăng lãi suất đối với các cam kết cũ.
Trong thời
gian gần đây, tình hình kinh tế tài chính trong nước
và trên thế
giới có nh iều
biến
động bất
lợi, ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt
động
kinh
doanh của các doanh nghiệp,
đặc
biệt là DNNVV. Tình trạng mặt bằng lãi suất
tăng cao kéo dài liên tục trong một thời gian dài gây nhiều khó khăn cho khu vực DNNVV với quy mô vốn còn nhiều hạn chế. Các DNNVV vốn đã khó khăn về tài
chính, nay lại càng thêm khó khăn. Do đó, những chính sách trợ giúp của Chính phủ
về chi phí lãi suất như: các chương trình hỗ trợ lãi suất, chính sách cung ứng các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi đóng vai trò rất quan trọng đối với DNNVV, giúp các doanh nghiệp này được tiếp cận nguồn tài trợ với chi phí thấp, hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Dựa trên các kết quả từ phân tích thực trạng với số liệu thứ cấp, và phân tích định lượng từ số liệu khảo sát thu thập được, cùng với định hướng phát triển tín
dụng đối với DNNVV, chương 4 đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng tín
dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.