Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Các Dnnvv Của Các Nhtm Trên Địa Bàn Tp. Hcm‌


20% trên cơ sở cân đối lợi ích khách hàng và BIDV, Hỗ trợ tư vấn lập, hoàn thiện chứng từ và nghiệp vụ bảo hiểm.


4.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp. HCM‌

4.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại‌


4.2.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn

Để tăng cường khả

năng mở

rộng tín dụng đối với DNNVV thì đòi hỏi

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

NHTM phải có một nguồn vốn dồi dào, đa dạng về quy mô, thời hạn. Vì vậy, đây là điều kiện quan trọng nhất để ngân hàng có thể đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn của DNNVV.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng cao, các DNNVV sẽ ngày càng phải cải tiến, đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại bằng nguốn vay trung và dài hạn từ NHTM. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư theo chiều sâu cho DNNVV, NHTM cũng cần mở rộng cấp tín dụng trung và dài hạn. Thông thường, để cho vay trung và dài hạn, các ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn là chính, bởi vì việc sử dụng nguồn vốn huy động đúng chức năng và đúng mục đích sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán. Tuy nhiên cơ cấu nguồn huy động của NHTM lại xảy ra việc mất cân đối kỳ hạn. Thừa vốn ngắn hạn nhưng thiếu vốn trung, dài hạn. Do vậy NHTM cần đa dạng hoá các hình thức huy động phù hợp với từng đối tượng khách hàng để thu hút lượng vốn trung và dài

Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM - 15

hạn tạo cơ sở cho việc mở rộng mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNNVV,

góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.


4.2.1.2. Xây dựng chính sách lãi suất/phí giao dịch phù hợp với từng nhóm khách hàng riêng biệt

DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi ngành lại có những thế mạnh cũng như hạn chế riêng. Do đó, nhu cầu về vốn và chi phí vốn

cũng khác nhau. Đối

với

các DNNVV, lãi suất càng được quan tâm hơn

do vốn

đầu tư của họ thường không lớn, nếu chi phí đầu vào quá cao, lợi nhuận thu được

không bù đắp

đủ chi phí sẽ dẫn

đến

tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy

khi ngân hàng muốn mở rộng tín dụng trong nhiều lĩnh vực thì nên tìm hiểu kỹ đặc trưng của mỗi nhóm doanh nghiệp để có những nhận định, đánh giá chính xác nhằm xây dựng một biểu lãi suất tín dụng phù hợp với từng đối tượng ngành nghề. Như vậy chủ trương mở rộng tín dụng của ngân hàng mới có thể thành công.

Tuỳ vào từng tiêu chuẩn của các DNNVV mà ngân hàng đưa ra mức lãi suất linh hoạt, hợp lý theo đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ nhất định. Những doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng, có uy tín, kinh doanh hiệu quả cao, là những khách hàng truyền thống, trung thành thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi hơn, hoặc thời hạn trả nợ tính theo thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp,

…. Những ưu tiên này sẽ thúc đẩy các mối quan hệ tín dụng tiếp tục được mở rộng.


4.2.1.3. Thực hiện tốt chính sách khách hàng


NHTM cần duy trì mối quan hệ mật thiết với các khách hàng thân thiết hoạt động tốt và có uy tín, xem xét nâng hạn mức giao dịch tương ứng với nhu cầu thực tế. Đối với những khách hàng truyền thống được đánh giá cao về mức độ tín nhiệm, có phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả và hoạt động trong những ngành có mức độ rủi ro thấp, có thể xem xét gia tăng tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị tài sản đảm bảo. Chính sách lãi suất cũng cần có sự linh hoạt dựa trên những lợi ích tổng thể mà


doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng.

Ngoài ra, ngân hàng cần chú trọng xem xét giải quyết việc cấp tín dụng không có đảm bảo đối với DNNVV vì vấn đề tài sản đảm bảo được xem là trở ngại lớn nhất hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV. Việc mở rộng cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo được xác định trên cơ sở đánh giá toàn diện khách hàng và có thể kèm theo một số điều kiện khác như doanh nghiệp cam kết chuyển toàn bộ các khoản thanh toán về tài khoản mở tại ngân hàng để

kiểm soát nguồn trả

nợ, cam kết bán ngoại tệ

cho ngân hàng trong trường hợp

doanh nghiệp xuất khẩu, …

Việc tổ chức hội nghị khách hàng dành cho DNNVV cũng góp phần tạo ra sự

gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua hội nghị, các ngân hàng sẽ ghi

nhận trực tiếp những phản ánh, tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp và có những phản hồi tương ứng. Điều này giúp các DNNVV có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận được nguồn vồn tín dụng của ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng có cơ hội giới thiệu sản phẩm đến các doanh nghiệp cũng như thiết kế ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thực tế.

4.2.1.4. Cải thiện thời gian xử lý hồ sơ


Việc thường xuyên cải tiến, đổi mới quy trình tín dụng cũng như các thủ tục hồ sơ theo hướng đơn giản hóa, linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tiễn sẽ giúp thu hút ngày càng nhiều các DNNVV tìm đến ngân hàng, mối quan hệ tín dụng giữa NHTM và khách hàng mới thực sự mang lại lợi ích cho cả hai bên. Ngoài ra, khi xây dựng được một hệ thống thông tin, khai thác thông tin hiệu quả sẽ giúp cập nhật kịp thời các thay đổi quan trọng, có liên quan đến công tác thẩm định, phân tích tín dụng.


4.2.1.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực


Để có thể mở rộng tín dụng cho các DNNVV, NHTM trước tiền cần phải xem xét đánh giá phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và có tính khả thi cao làm cơ sở cho việc cấp tín dụng. Quá trình thực hiện phân tích thẩm định đến khi cấp tín dụng ngoài yếu tố nhanh chóng còn phải chuẩn xác. Với mục tiêu này, mỗi cán bộ tín dụng nhất thiết cần có khả năng, năng lực làm việc hiệu quả thật sự. Do đó, NHTM càng phải chú trọng và thực hiện thường xuyên công tác đào tạo và phát triển một đội ngũ nhân lực có tầm quan sát, có trình độ kiến thức, kinh nghiệm, sức bền bỉ và có trách nhiệm với công việc. Khả năng giải quyết nghiệp vụ một cách độc lập, sáng tạo, mau lẹ. Khả năng giao tiếp ứng xử và đàm phán với khách hàng tốt.

Ngoài ra, để gia tăng lượng khách hàng DNNVV thì NHTM cần chủ động trong công tác khai thác tìm kiếm và duy trì quan hệ tín dụng. Để có được số lượng mối quan hệ này, các NHTM cần phải tăng cường đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt huyết, sẵn sàng thâm nhập thị trường, bám sát cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, có triển vọng kinh doanh tốt, đặc biệt là chủ động khai thác những khách hàng mới từ chính những khách hàng truyền thống.

Việc tạo lập cho nhân viên một môi trường làm việc tốt, chủ trương bố trí sử dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực. Bởi khi sử dụng đúng người đúng việc, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng cán bộ phát huy hết năng lực của mình, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động mở rộng tín dụng.

4.2.1.6. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm tín dụng dành cho DNNVV


Đặc điểm nổi bật trong hoạt động của các DNNVV là tính đa dạng về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Do vậy, các NHTM cần phải đa dạng hóa các loại sản phẩm, dịch vụ cấp tín dụng phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau của các doanh


nghiệp. Bên cạnh đó, NHTM cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các DNNVV. Ngoài sản phẩm truyền thống là cho vay, NHTM cũng cần quan tâm xem xét giải quyết các nhu cầu liên quan trong mảng tín dụng như: nhu cầu bảo lãnh (bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, … ); nhu cầu thuê tài chính (thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, … ) vì hình thức thuê tài chính mở ra nhiều thuận

lợi cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn tài trợ tín

dụng, đồng thời giải tỏa được áp lực về tài sản đảm bảo. Ngoài ra, hình thức bao thanh toán cũng có nhiều lợi ích tương tự, vừa giúp các doanh nghiệp giải toả được nguồn vốn đang bị chiếm dụng một cách nhanh nhất, vừa giải quyết được khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi vay vốn ở ngân hàng vì trong hình thức này, tài sản đảm bảo chính là bộ chứng từ hàng hóa mà người mua cam kết thanh toán khi đến hạn.

4.2.1.7. Xây dựng mạng lưới thông tin hiệu quả


Các ngân hàng cần chú trọng công tác tổ chức thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin về tình hình lịch sử giao dịch tín dụng của khách hàng nhằm hỗ trợ cho quá trình xem xét xử lý cấp tín dụng được nhanh chóng, và có chính sách ưu đãi đối với nhóm khách hàng có lịch sử giao dịch tốt. Hiện tại, phần lớn các cán bộ thẩm định hồ sơ

tín dụng phải tự tiến hành thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chưa có bộ phận

chuyên trách thu thập và xử

lý thông tin phục vụ

công tác tín dụng. Chất lượng

thông tin thu thập được phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và mối quan hệ xã hội

của mỗi cán bộ. Hơn nữa, đối với cán bộ mới, việc thu thập thông tin có chất

lượng là vô cùng khó khăn, việc này đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí cao. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng mạng lưới thông tin tín dụng khoa học, đáng tin cậy, có thể truy cập dễ dàng và nhanh chóng.


Các thông tin cần thiết được xây dựng và lưu giữ qua quá trình giao dịch với khách hàng, dần hình thành nên cơ sở dữ liệu nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ phục vụ cho việc đánh giá tài trợ cho khách hàng. Cơ sở dữ liệu này có thể sắp xếp căn cứ vào việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tần suất, số lượng sử dụng, thời gian sử dụng, quá trình thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng đối với ngân hàng. Thông tin thu thập có thể từ nhiều nguồn khác nhau và đảm bảo

chuẩn xác: thông tin từ các giao dịch thanh toán trong quá khứ trung tâm thông tin tín dụng, đối tác của doanh nghiệp, …

của người đi vay,

Để phục vụ tốt hơn cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ, và trao đổi thông tin, các NHTM nên cải tiến công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng các phần mềm ứng dụng. Sử dụng hệ thống quản lý thông tin qua mạng nội bộ, đảm bảo cho việc truy cập và sử dụng thông tin nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

4.2.1.8. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ theo kịp đà tiến bộ của khoa học kỹ thuật và đáp ứng yêu cầu công việc

Việc nâng cấp cơ

sở vật chất nhằm tạo sự

thoải mái, tiện lợi cho khách

hàng. Các khách hàng sẽ có cảm nhận đánh giá tốt khi tiếp xúc với một không gian giao dịch rộng rãi, tiện nghi, thông thoáng, đồng thời cho thấy tính chuyên nghiệp, uy tín trong hoạt động của ngân hàng.

Yếu tố công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố về cơ sở hạ tầng cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng. Công nghệ không chỉ giúp ngân hàng cải tiến quá trình nghiệp vụ, phương thức giao dịch, phát

triển các sản phẩm dịch vụ mới, mà còn giúp ngân hàng xây dựng một cơ sở dữ

liệu thông tin tốt về khách hàng, cho phép chuyển sự liên hệ đơn giản với khách hàng sang mối quan hệ lâu dài và hiểu khách hàng sâu sắc hơn, từ đó có chiến lược


phát triển đối với nhu cầu của mỗi đối tượng khách hàng. Do vậy, NHTM cần đầu tư để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, sử dụng các chương trình phần mềm luôn được cập nhật để đánh giá khách hàng và các dự án đầu tư. Từ đó phân loại, xếp hạng khách hàng để xác định được mức độ uy tín của khách hàng, mức tài trợ hợp lý, …

4.2.1.9. Tăng cường hợp tác với các hiệp hội, tổ chức tài chính tín dụng trong việc cho vay hỗ trợ DNNVV

Liên kết với Hội doanh nhân trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Hội doanh nghiệp trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Quỹ bảo lãnh tín dụng thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Phát triển Việt Nam … trong việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các hiệp hội, tổ chức này sẽ đứng ra bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ đối với khoản vay chưa đủ điều kiện theo quy chế ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV. Việc liên kết hợp tác này còn giúp tháo gỡ khó khăn trong vấn đề tài sản đảm bảo khi cấp tín dụng cho các DNNVV.


4.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa‌


4.2.2.1. Hoàn thiện hơn nữa trong công tác tài chính kế toán


Các DNNVV cần chú trọng quan tâm việc tổ chức hạch toán kế toán, cập nhật sổ sách kế toán kịp thời đầy đủ và đảm bảo tính xác thực của thông tin. Hiện vẫn còn tồn tại tình trạng các DNNVV thuê người ngoài làm báo cáo thuế và báo cáo tài chính, không trực tiếp làm việc tại trụ sở của doanh nghiệp. Một số trường hợp sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng đôi khi chỉ mang tính hình thức đối phó. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên các số liệu này, kết quả thường thiếu tính thực tế và xác


thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM vẫn luôn đặt nặng vấn đề tài sản thế chấp như là biện pháp cuối cùng để thu hồi vốn khi khách hàng không còn khả năng chi trả. Do vậy, các DNNVV cần thiết nên hình thành thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán một cách nghiêm chỉnh và trung thực, đảm bảo tính minh bạch của thông tin. Để khi cần thiết, có thể giải trình các thắc mắc của cán bộ ngân hàng về số liệu báo cáo tài chính một cách trôi chảy, thuyết phục.

4.2.2.3. Tăng tính minh bạch trong hoạt động tài chính của DNNVV


DNNVV cần gia tăng hoạt động thanh toán qua ngân hàng như: thanh toán công nợ mua bán hàng hóa và dịch vụ, thanh toán lương nhân viên. Việc giao dịch

qua ngân hàng càng nhiều sẽ

có nhiều lợi thế

hơn khi vay vốn ngân hàng. Các

luồng tiền ra ­ vào tài khoản thanh toán tại ngân hàng được minh bạch rõ ràng sẽ giúp cho ngân hàng có đánh giá đúng về hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn.

4.2.2.4. Chủ động tìm hiểu thông tin về các sản phẩm tín dụng của NHTM


Các DNNVV cần chủ động tiếp cận và tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng để có những dự tính phù hợp với nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. Thực tế, các NHTM cũng căn cứ trên cơ sở nhu cầu phát sinh của doanh nghiệp trong bối cảnh cụ thể của từng thời kỳ mà đưa ra các sản phẩm mới này. Tên gọi sản phẩm, điều kiện thủ tục, diễn giải nội dung sản phẩm, … đều được các ngân hàng công bố rộng rãi trên website của đơn vị mình.

4.2.2.5. Chủ động trong việc soạn thảo phương án sản xuất kinh doanh,

phương án vay vốn


Đa số

các chủ

DNNVV thường không có nhiều kiến thức về

lĩnh vực tài

chính, quản trị kinh doanh, chủ yếu thuê người làm dịch vụ kế toán, và hầu hết các

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí