Kết Quả Kiểm Định Cronbach Alpha Các Thang Đo (Lần 2)


Bảng 3.8: Kết quả EFA các thang đo thành phần


Biến quan sát

Nhân tố

1(TUCHOI)

2(CHATLUONG)

3(KHOKHAN)

4(TIEPTUC)

5(GIACA)

TUCHOI2

.792





TUCHOI1

.747





TUCHOI3

.733





TUCHOI5

.725





TUCHOI6

.678





TUCHOI4

.664





TIEPTUC4

­.518





CHATLUONG2


.812




CHATLUONG6


.768




CHATLUONG1


.746




CHATLUONG3


.743




CHATLUONG5


.742




CHATLUONG4


.686




KHOKHAN1



.754



KHOKHAN5



.724



KHOKHAN3



.619



KHOKHAN4



.597



KHOKHAN2



.474



TIEPTUC1




.770


TIEPTUC2




.763


TIEPTUC3




.692


TIEPTUC5




.504


GIACA2





.814

GIACA3





.679

GIACA1





.579

Eigenvalue

9.190

2.103

1.749

1.377

1.147

Phương sai trích(%)

17.625

16.319

11.171

10.007

7.142

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM - 13



Biến quan sát

Nhân tố

Cronbach Alpha

0.730

0.891

0.800

0.734

0.698

Nguồn: Kết quả khảo sát (xem phụ lục 6)


Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo (lần 2)



STT


Thang đo

Số biến quan sát

Cronbac h

Alpha

Hệ số tương quan biến – tổng nhỏ

nhất

1

Từ chối cấp tín dụng (TUCHOI)

7

0.730

­0.546

2

Tiếp tục cấp tín dụng

(TIEPTUC)

4

0.734

0.422

Nguồn: Kết quả khảo sát (xem phụ lục 5)


3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thang đo mở rộng tín dụng

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy hệ số KMO = 0.694 nên EFA phù hợp với dữ liệu; thống kê Chi­Square của kiểm định Bartlett đạt giá trị

231.636 với mức ý nghĩa 0.000, phương sai trích được

tại

68,795% >50% ­ giải

thích cho 68,795% biến thiên của dữ liệu; hệ số Eigenvalue = 2.064. Do vậy các thang đo rút ra là chấp nhận được (xem phụ lục 6).

Các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach Alpha ở trên và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.

Bảng 3.10: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo


Thành phần

Số biến

quan sát

Cronbach

Alpha

Phương sai

trích (%)

Đánh giá

Từ chối cấp tín dụng

(TUCHOI)

7

0.730

62.264

Đạt yêu

Tiếp tục cấp tín dụng

4

0.734



(TIEPTUC)




cầu

Khó khăn khi giao dịch tín

dụng (KHOKHAN)

5

0.800

Chất lượng dịch vụ tín dụng

(CHATLUONG)

6

0.891

Giá cả tín dụng (GIACA)

3

0.698

Mở rộng tín dụng

(MORONG)

3

0.773

68.795

Nguồn: Kết quả khảo sát (xem phụ lục 4, 5, 6)

3.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu‌


Sau khi phân tích nhân tố khám phá, các thang đo đo lường được mã hóa lại như sau:

Bảng 3.11: Mã hóa lại các thang đo


STT

Thành phần

Các biến quan sát

1

Từ chối cấp tín dụng

(TUCHOI)

TUCHOI1, TUCHOI2, TUCHOI3, TUCHOI4, TUCHOI5, TUCHOI6, TIEPTUC4

2

Tiếp tục cấp tín dụng

(TIEPTUC)

TIEPTUC1, TIEPTUC2, TIEPTUC3, TIEPTUC5


3

Khó khăn khi giao dịch tín dụng

(KHOKHAN)

KHOKHAN1, KHOKHAN2, KHOKHAN3, KHOKHAN4, KHOKHAN5


4

Chất lượng dịch vụ tín dụng

(CHATLUONG)

CHATLUONG1, CHATLUONG2, CHATLUONG3, CHATLUONG4, CHATLUONG5, CHATLUONG6

5

Giá cả tín dụng

(GIACA)

GIACA1, GIACA2, GIACA3

Nguồn: Kết quả khảo sát (xem phụ lục 6)

Mô hình nghiên cứu có được từ kết quả EFA bao gồm 05 biến độc lập: (1) Từ chối cấp tín dụng (TUCHOI) được đo lường bằng 7 biến quan sát; (2) Tiếp tục cấp tín dụng (TIEPTUC) được đo lường bằng 4 biến quan sát; (3) Khó khăn khi giao dịch tín dụng (KHOKHAN) được đo lường bằng 5 biến quan sát; (4) Chất lượng


dịch vụ tín dụng (CHATLUONG) được đo lường bằng 6 biến quan sát; (5) Giá cả tín dụng (GIACA) được đo lường bằng 3 biến quan sát.


Mở rộng tín dụng

(MORONG)

Từ chối cấp tín dụng

(TUCHOI)




Tiếp tục cấp tín H2 (+)

H1 (­)


dụng (TIEPTUC)


Khó khăn khi giao dịch tín dụng

(KHOKHAN)

H3 (­)


Chất lượng dịch vụ tín dụng

(CHATLUONG)

H4 (+)





H5 (­)

Giá cả tín dụng (GIACA)



Nguồn: Kết quả khảo sát


Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA


3.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu‌


Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp Enter đưa vào lần lượt.


Hồi quy đa biến nhằm xác định vai trò quan trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối liên hệ của chúng đối với khả năng mở rộng tín dụng.

Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R­

Square. Hệ

số R2 đã được chứng minh là hàm không giảm theo số

biến độc lập

được đưa vào mô hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu. Trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R ­ Square đã điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng quá mức phù hợp. Ngoài ra, cần kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< Durbin – Watson < 3) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF (1< VIF < 2.5). Hệ số Beta chuẩn hóa được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố. Beta càng cao thì mức độ tác động của biến vào đối tượng càng lớn (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R2 là 0.500 và R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) là 0.491, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến tỷ lệ 49,1% (hay mô hình đã giải thích được 49,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc mở rộng tín dụng). Trị số thống kê F đạt giá trị 56.690 được tính từ giá trị R­Square của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig. = 0.000. Giá trị Sig. của các nhân tố đã chỉ ra rằng có 04 nhân tố trong số 05 nhân tố là có tác động đáng kể (có ý nghĩa thống kê) đối với mở rộng tín dụng. Bốn nhân tố đó gồm: từ chối cấp tín dụng, tiếp tục cấp tín dụng, chất lượng dịch vụ tín dụng và giá cả tín dụng với các hệ số chuẩn hóa nằm trong khoảng từ ­0.164 đến 0.398. Thông qua giá trị R2, 49.1% của việc mở rộng tín dụng có thể được giải thích bởi 05 biến độc lập (hệ số Durbin – Watson thỏa mãn: 1 < 2.010 < 3; và các giá trị VIF < 2.5) (xem


phụ lục 7). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Bảng 3.12: Thông số của các biến trong phương trình hồi quy


Hệ số (Coefficientsa )


Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa


t


Sig.


VIF

B

Std. Error

Beta


1

(Hằng số)

2.683

.369


7.278

.000


TUCHOI

­.193

.065

­.163

­2.953

.003

1.722

TIEPTUC

.137

.049

.137

2.786

.006

1.373

KHOKHAN

­.050

.057

­.051

­.873

.383

1.922

CHATLUONG

.345

.046

.398

7.491

.000

1.604

GIACA

­.155

.048

­.164

­3.253

.001

1.449

a. Biến phụ thuộc: MORONG

Nguồn: Kết quả khảo sát (xem phụ lục 7)

Bảng trên cho thấy có 2 nhân tố có tác động thuận chiều (hệ số Beta dương) và 2 nhân tố có tác động nghịch chiều (Beta âm) đến mở rộng tín dụng. Riêng nhân tố còn lại (KHOKHAN) có mức ý nghĩa Sig = 0.383 > 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, đồ thị phần dư có dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình bằng 0) cho thấy khả năng an toàn khi bác bỏ các giả thuyết H0. Do đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng có sự tác động của các nhân tố đối với biến phụ thuộc là mở rộng tín dụng. Phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chuẩn hóa Beta có dạng như sau:

Y = ­ 0.163X1 + 0.137X2 + 0.398X3 ­ 0.164X4

Trong đó, Y : Mở rộng tín dụng (MORONG) X1 : Từ chối cấp tín dụng (TUCHOI)


X2 : Tiếp tục cấp tín dụng (TIEPTUC)

X3 : Chất lượng dịch vụ tín dụng (CHATLUONG) X4 : Giá cả tín dụng (GIACA)

Các hệ số hồi quy chuẩn và giá trị Sig thu được từ mô hình được sử dụng để kiểm định các giả thuyết thống kê. Bảng trình bày dưới đây sẽ giải thích chi tiết về kết quả kiểm định của từng giả thuyết trong số 05 giả thuyết được nêu:


Bảng 3.13: Các hệ số hồi quy


Các giả

thuyết


Quan hệ

Hệ số chuẩn hóa Beta


Sig.

Kiểm định giả thuyết

H1

TUCHOI ­­­­­­­­­­­ MORONG (­)

­0.163

0.003

Chấp nhận

H2

TIEPTUC ­­­­­­­­­­ MORONG

(+)

0.137

0.006

Chấp nhận

H3

KHOKHAN ­­­­­­­ MORONG (­)

­0.051

0.383

Bác bỏ

H4

CHATLUONG ­­­ MORONG (+)

0.398

0.000

Chấp nhận

H5

GIACA ­­­­­­­­­­­­­ MORONG (­)

­0.164

0.001

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả khảo sát (xem phụ lục 7)


Giả thuyết H1: Nhân tố từ chối cấp tín dụng có tác động âm với mở rộng tín dụng. Hệ số hồi quy chuẩn của thành phần từ chối cấp tín dụng đối với mở rộng


tín dụng là ­0.163 (sig. = 0.003 <0.05). Điều này cho thấy nhân tố từ chối cấp tín dụng tỷ lệ nghịch với mở rộng tín dụng tại độ tin cậy α = 95%. Do đó, giả thuyết H1 được chấp nhận.

Giả thuyết H2: Nhân tố tiếp tục cấp tín dụng có tác động dương với mở rộng tín dụng. Hệ số hồi quy chuẩn của thành phần tiếp tục cấp tín dụng đối với mở rộng tín dụng là 0.137 (sig. = 0.006 <0.05). Điều này cho thấy nhân tố tiếp tục cấp tín dụng tỷ lệ thuận với mở rộng tín dụng tại độ tin cậy α = 95%. Do đó, giả thuyết H2 được chấp nhận.

Giả thuyết H3: Nhân tố khó khăn khi giao dịch tín dụng có tác động âm với mở rộng tín dụng. Hệ số hồi quy chuẩn của thành phần khó khăn khi giao dịch tín dụng đối với mở rộng tín dụng là ­0.051 (sig. = 0.383 >0.05). Điều này cho thấy tại độ tin cậy α = 95%, nhân tố khó khăn khi giao dịch tín dụng không có ý nghĩa trong việc giải thích cho mức độ mở rộng tín dụng. Do đó, giả thuyết H3 bị bác bỏ.

Giả thuyết H4: Nhân tố chất lượng dịch vụ tín dụng có tác động dương với mở rộng tín dụng. Hệ số hồi quy chuẩn của thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng đối với mở rộng tín dụng là 0.398 (sig. = 0.000 <0.05). Điều này cho thấy nhân tố chất lượng dịch vụ tín dụng tỷ lệ thuận với mở rộng tín dụng tại độ tin cậy α = 95%. Do đó, giả thuyết H3 được chấp nhận.

Giả

thuyết H5: Nhân tố giá cả

tín dụng có tác động âm với mở

rộng tín

dụng. Hệ số hồi quy chuẩn của thành phần giá cả tín dụng đối với mở rộng tín dụng là ­0.164 (sig. = 0.001 <0.05). Điều này cho thấy nhân tố giá cả tín dụng tỷ lệ nghịch với mở rộng tín dụng tại độ tin cậy α = 95%. Do đó, giả thuyết H5 được chấp nhận.

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí