Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kinh Tế Du Lịch Theo Hướng Phát Triển Bền Vững


tâm và tính toán đến sức chứa, cường độ hoạt động và áp lực lên môi trường tại các khu, điểm DL; chú trọng đến việc giáo dục ý thức trách nhiệm của các bên liên quan mà đặc biệt là cộng đồng dân cư và du khách, để từ đó giảm thiểu việc tiêu thụ và xả thải gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đến trách nhiêm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ DL trong việc ứng xử đối vối môi trường sống để xây dựng một hình ảnh điểm đến sạch sẽ, an toàn cho du khách…

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững

2.2.2.1. Những nhân tố khách quan

* Tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực ổn định và phát triển là cơ hội cho những địa phương và quốc gia có thế mạnh về nguồn tài nguyên DL thu hút được nhiều nguồn khách DL đặc biệt là lượng khách quốc tế. Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ nhân lực… giữa các địa phương, quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Có thể thấy hiện nay trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế thì sự giao lưu về KTDL giữa các nước trong khu vực, trên toàn cầu đang không ngừng phát triển. Tuy nhiên, nếu tình hình kinh tế - chính trị bất ổn hoặc các cuộc xung đột thường xảy ra thì sẽ tạo ra tâm lý lo ngại cho khách DL, đồng thời gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn tài nguyên DL, đến kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật, đến môi trường DL… Vì vậy có thể thấy trên thế giới khi các quốc gia có tình hình kinh tế - chính trị căng thẳng, bất ổn thì kéo theo hoạt động KTDL khó có điều kiện để phát triển.

* Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và liên kết phát triển KTDL

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia chủ động gắn kết nền kinh tế của nước mình với kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do hóa thương mại và giảm thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành của chỉnh thể kinh tế toàn cầu. Hội nhập trong thời kỳ toàn cầu hoá đã và đang tác động từng ngày từng giờ đến KTDL thế giới. Việc các nước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực sẽ có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến tất cả các đối tượng trong ngành KTDL, từ cơ quan quản lý nhà nước đến doanh nghiệp kinh doanh DL, cơ sở đào tạo, nguồn nhân lực và thậm chí cả khách DL nội khối cũng như khách DL quốc tế đến khu vực.


Bên cạnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, trong những năm qua, các quốc gia đã tăng cường liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các điểm đến DL trong nước với các mục tiêu: đẩy mạnh công tác hợp tác quản lý chất lượng sản phẩm; hình thành các sản phẩm, dịch vụ DL liên vùng; xây dựng thương hiệu sản phẩm DL liên vùng; hỗ trợ và thúc đẩy công tác xúc tiến quảng bá…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.

Hội nhập kinh tế quốc tế kinh tế và liên kết phát triển sẽ góp phần thúc phát triển một cách bền vững KTDL giữa các địa phương, các quốc gia. Sở dĩ như vậy, bởi vì hiện nay sự phát triển của phân công lao động xã hội được mở rộng trên phạm vi quốc gia, quốc tế. Phân công lao động đã có bước phát triển mới, ngày càng sâu sắc làm cho các nền kinh tế các địa phương, các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, đưa đến sự hình thành nền kinh tế vùng, khu vục và toàn cầu như một chỉnh thể thống nhất và KTDL là ngành dịch vụ cũng không nằm ngoài xu thế trên. Nhiều sản phẩm là kết quả hợp tác nhiều cơ sở sản xuất của nhiều vùng và quốc gia khác nhau. KTDL là ngành sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ DL để cung ứng ra thị trường. Để có được sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường thì đòi hỏi phải có sự phân công lao động, chuyên môn hóa rất cao. Sản phẩm ấy phải là sự kết hợp bởi một chuỗi các dịch vụ khác nhau. Bên cạnh đó với xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ sẽ đòi hỏi các địa phương, các quốc gia phải hợp tác, liên kết phát triển trong hoạt động KTDL.

* Thị trường du lịch

Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế - 7

Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ DL nào được tạo ra cũng nhằm để cung ứng cho nhu cầu của thị trường. Vì vậy sự biến động của nhu cầu thị trường bao gồm các yếu tố thuộc về cung, cầu sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển KTDL theo hướng PTBV. Các nhân tố tác động đến lượng cung DL bao gồm: nguồn nhân lực, khả năng khai thác tài nguyên DL, trình độ kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật… Các nhân tố tác động đến nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi trong lối sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ DL… Tuỳ thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố cung, cầu DL mà sẽ có những mức tác động khác nhau, cùng chiều hoặc ngược chiều với sự phát triển của ngành KTDL.

* Biến đổi khí hậu

Kinh tế du lịch là ngành kinh tế chịu tác động và nhạy cảm với các điều kiện môi trường tự nhiên vì vậy đây được xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ dưới tác động của biến đổi khí hậu. Tác động của biến đổi khí hậu


đến hoạt động KTDL theo hướng PTBV trên 3 nhóm đối tượng chủ yếu: tài nguyên DL; hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật DL và hoạt động lữ hành.

Tài nguyên DL được xem là yếu tố nền tảng cơ bản cho hoạt động phát triển KTDL. Mọi sự thay đổi về chất lượng và số lượng các dạng tài nguyên DL chính sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KTDL. Biến đổi khí hậu sẽ kéo theo sự thay đổi quy luật diễn biến các yếu tố khí hậu chủ yếu như nhiệt độ, độ ẩm… làm thay đổi điều kiện phát triển DL nghỉ dưỡng, là một trong những loại hình DL chính hiện nay. Biến đổi khí hậu sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến đến KTDL theo hướng PTBV biểu hiện ở sự tác động đến quá trình sinh trưởng, phát triển, thậm chí là tồn tại của nhiều hệ sinh thái, các loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu có giá trị DL; làm xuất hiện nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan với quy mô và cường độ lớn, xảy ra ở những vùng ít chịu ảnh hưởng theo những quy luật truyền thống; gây hư hại, thậm chí xoá sổ nhiều di tích, kiến trúc lịch sử văn hoá - được xem là dạng tài nguyên DL đặc biệt có vai trò quan trọng để phát triển KTDL bản địa. n số lượng và chất lượng tài nguyên và qua đó sẽ ảnh hưởng lớn

Bên cạnh đó có thể thấy biến đổi khí hậu với những biểu hiện về sự thay đổi quy luật thời tiết và sự xuất hiện ngày các tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan, sẽ có những tác động tiêu cực đến việc tổ chức thực hiện các chương trình DL, gây ảnh hưởng không chỉ đối với hoạt động kinh doanh DL mà còn gây ảnh hưởng đến quyền lợi và trong một số trường hợp gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của du khách.

2.2.2.2. Những nhân tố chủ quan

* Điều kiện tự nhiên và KT-XH địa phương

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên DL là yếu tố cơ bản, là điều kiện tiên quyết để tạo ra sản phẩm DL nhằm thu hút khách DL. Quy mô nguồn tài nguyên DL càng lớn, chất lượng của chúng càng cao và có nhiều tính độc đáo, hấp dẫn thì càng có điều kiện để thu hút càng nhiều du khách, mở rộng thị trường cho ngành KTDL. Có thể nói điều kiện tự nhiên và tài nguyên DL là yếu tố quan trọng tác động đến quy mô, chất lượng, loại hình sản phẩm, dịch vụ của ngành KTDL.

Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên và tài nguyên DL sẽ góp phần tạo ra được lợi thế đặc trưng, riêng có trong phát triển ngành KTDL, từ đó sẽ thu hút được một nguồn lực kinh tế đáng kể, đồng thời tác động mạnh mẽ đến quá trình tăng trưởng và phát triển KT-XH tại các điểm đến DL.


Ngoài ra, KTDL theo hướng PTBV còn chịu tác động lớn từ điều kiện và trình độ phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Sự tác động này thể hiện ở trình độ phát triển KT-XH càng phát triển sẽ tạo cơ sở, tiền đề tốt, đầy đủ cho KTDL phát triển (tiền đề về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, trình độ văn hoá và dân trí của người dân, nguồn lực về tài chính và trình độ tổ chức xã hội… tại mỗi điểm đến DL). Đồng thời, khi KT-XH tại mỗi quốc gia, địa phương phát triển sẽ góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người và khả năng chi tiêu; đa dạng hoá loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động KTDL; và quan trọng hơn hết là thông qua đó nhận thức và ý thức trách nhiệm của người dân đối với KTDL theo hướng PTBV ngày càng được nâng cao như ý thức về bảo vệ giá trị văn hoá, lịch sử và tài nguyên, môi trường. Bên cạnh đó, căn cứ vào trình độ phát triển KT- XH mà mỗi quốc gia, địa phương sẽ đề ra những mục tiêu, định hướng phát triển ngành KTDL theo hướng bền vững phù hợp với điều kiện, bối cảnh và từng giai đoạn phát triển.

* Cơ chế, chính sách phát triển KTDL của nhà nước và địa phương

Chiến lược phát triển KTDL là một bộ phận cấu thành trong chiến lược phát triển DL của Đảng và Nhà nước. Nó quy định những mục tiêu lâu dài, cơ bản và những nhiệm vụ chủ yếu về sự phát triển KTDL, những con đường và cách thức để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó, phương hướng chung của sự phát triển KTDL trong một thời kỳ dài. Chiến lược phát triển KTDL bền vững là công cụ để cung cấp một tầm nhìn dài hạn về hoạt động của ngành trong đó nội dung của việc xây dựng chiến lược là xác định các nhiệm vụ và mục tiêu dài hạn, lựa chọn chính sách thích hợp với điều kiện trong nước, quốc tế và kết hợp, khai thác tối ưu các nguồn lực để đạt được mục tiêu bền vững đã đề ra. Đây là sự lựa chọn có căn cứ khoa học các mục tiêu căn bản, chủ yếu để phát triển KTDL, đồng thời xác định các nguồn lực, phương tiện, các phương án thích hợp để đạt được các mục tiêu đó. Việc tổ chức xây dựng và thực thi chiến lược KTDL có ý nghĩa to lớn đối với việc định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển cũng như việc xử lý các vấn đề nảy sinh đối với ngành KTDL nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Quy hoạch KTDL là tập hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm có kế hoạch hoặc thực hiện những lựa chọn tổng thể các nguồn lực của toàn bộ nền DL, hoặc của những khu, điểm DL riêng rẽ có liên quan đến quá trình đầu tư sản xuất như: đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng; bảo tồn, tôn tạo tài nguyên, môi


trường DL; nâng cao chất lượng dịch vụ; chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường tuyên truyền quảng bá, thực hiện các chiến lược về thị trường… Công tác này được thực hiện tốt có thể làm gia tăng những lợi ích từ hoạt động KTDL và kéo theo sự PTBV cũng như giảm thiểu những tác động tiêu cực mà KTDL có thể đem lại cho các chủ thể tham gia và các ngành kinh tế khác. Nếu công tác quy hoạch có chất lượng thì nó sẽ giúp cho yếu tố cung, cầu KTDL phù hợp với nhau, tạo ra sự cân bằng cung - cầu, giúp cho thị trường KTDL phát triển lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả của ngành KTDL nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngược lại, công tác này được thực hiện không tốt có thể dẫn đến mất tính kiểm soát trong quá trình phát triển KTDL. Những lợi ích ngắn hạn trước mắt có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng trong tương lai như: suy giảm tài nguyên và gây môi trường; giảm sự hấp dẫn của điểm đến đối với du khách, làm cho tính thời vụ cao, gây lãng phí tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn lao động và vốn… từ đó tác động tiêu cực đến các ngành kinh tế khác và làm suy giảm hiệu quả DL.

* Các nguồn lực phát triển ngành KTDL

- Hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật và trình độ khoa học - công nghệ phục vụ KTDL: Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật KTDL có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và ngành KTDL nói riêng, là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thoả mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và tính tiện ích của nó, đáp ứng các nhu cầu trực tiếp cho sự PTBV của ngành và KT-XH nói chung. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, thuận tiện sẽ hỗ trợ tích cực đến sự phát triển một cách bền vững ngành KTDL, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm DL cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng KTDL nhằm thoả mãn nhu cẩu của khách DL. Hay nói cách khác tính hiện đại, đồng bộ của cơ sở vật chất - kỹ thuật sẽ góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng và chất lượng cho các dịch vụ KTDL. Một quốc gia muốn phát triển KTDL theo hướng bền vững thì trước hết cần có hệ thống kết cấu hạ tầng và cở sở vật chất - kỹ thuật được đầu tư đồng bộ và chuyên nghiệp. Có thể nói rằng trình độ phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng và cở sở vật chất - kỹ thuật KTDL vừa là điều kiện, nhưng cũng vừa thể hiện trình độ phát triển KTDL theo hướng PTBV của mỗi địa phương, quốc gia.

Bên cạnh đó yếu tố trình độ khoa học - công nghệ có tác động một cách gián tiếp đến quá trình phát triển KTDL một cách bền vững. Để đảm bảo cho quá trình


PTBV nói chung cần có những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề, các chỉ tiêu, các nguồn lực có liên quan. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển, nhiều vấn đề hoặc yếu tố có thể nảy sinh theo nhiều chiều hướng khác nhau, chính vì thế cần ứng dụng và cập nhật khoa học - công nghệ để có những giải pháp phù hợp, kịp thời để điều chỉnh những vấn đề, yếu tố nảy sinh đó. Việc thường xuyên cập nhật các thông tin, trình độ khoa học - công nghệ là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh doanh DL đơn thuần mà còn đảm bảo cho sự PTBV tổng thể ngành KTDL trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường, bảo tồn các giá trị văn hoá...

- Nguồn nhân lực: Hiện nay KTDL là ngành đang sử dụng một lượng lớn nguồn nhân lực xã hội, và đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến KTDL theo hướng PTBV. Con người bằng trình độ và sức lao động của mình sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật DL để khai thác các giá trị tài nguyên DL nhằm tạo ra dịch vụ, hàng hóa DL cung ứng cho du khách. Nếu một quốc gia, địa phương hay một doanh nghiệp xây dựng được nguồn nhân lực KTDL chất lượng cao thì đây là nhân tố có vai trò quan trọng để tạo ra nhiều sản phẩm DL có chất lượng cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến DL nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Có thể thấy chất lượng nguồn nhân lực từ cấp quản lý nhà nước, doanh nghiệp cho đến chất lượng nguồn nhân lực ở người lao động luôn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ và năng suất lao động cuả ngành KTDL.

- Vốn đầu tư: Nguồn vốn có ảnh hưởng lớn đến KTDL theo hướng PTBV. KTDL là một trong những ngành có nhu cầu cao về nguồn vốn, nhất là đầu tư cho kết cấu hạ tầng, hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng như hệ thống cơ sở lưu trú DL… KTDL có nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút được nhiều du khách hay không một phần lớn là nhờ vào mức độ đồng bộ và hiện đại của các nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực chất lượng cao, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ sở lưu trú, khả năng khai thác tài nguyên DL… và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.

- Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp DL: Số lượng, quy mô, chất lượng hoạt động và năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp KTDL cũng góp phần ảnh hưởng quan trọng tới KTDL theo hướng PTBV thể hiện qua khả năng cung ứng ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ DL chất lượng, phù hợp với mùa vụ, thị hiếu của du khách; đồng thời với chiến lược giá cả phù hợp, sức cạnh tranh cao sẽ thu hút được


du khách ngày càng nhiều và kéo dài được thời gian lưu trú của họ dài hơn. Dưới con mắt du khách và thị trường, khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ DL được nâng cao, thì những sản phẩm, dịch vụ vượt mức trông đợi của khách hàng sẽ có giá trị cao hơn so với những sản phẩm, dịch vụ cùng loại của đối thủ cạnh tranh và như vậy thì lượng du khách sẽ tăng và điều đó có nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp DL tăng, kéo theo hiệu quả ngành KTDL cũng tăng theo.

* Nhận thức và mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động KTDL

Cộng đồng là nền tảng phát triển của mọi xã hội, các nền kinh tế nói chung và ngành KTDL nói riêng. Tác động của cộng đồng lên các giá trị tài nguyên, trong đó có tài nguyên DL và qua đó ảnh hưởng đến phát triển KTDL bền vững. Chính vì vậy, ngày nay, một trong những phương thức tiếp cận quan trọng cho phát triển KTDL bền vững là đẩy mạnh phát triển DL cộng đồng, trong đó các giá trị truyền thống và vai trò của cộng đồng được phát huy đầy đủ nhất. Theo các nhà nghiên cứu, tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động KTDL sẽ là một nhân tố quan trọng góp phần phát triển KTDL bền vững. Mức độ cộng đồng tham gia vào quá trình quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển du lịch nơi mà cuộc sống của cộng đồng gắn liền không chỉ góp phần bảo đảm cho quy hoạch đi vào cuộc sống trên cơ sở những hiểu biết phong phú và cụ thể của cộng đồng đối với mảnh đất mà họ gắn bó, mà còn để cộng đồng hiểu được những gì sẽ biến đổi trên mảnh đất của họ; những gì họ có thể tham gia vào phát triển KTDL để có được cuộc sống tốt hơn; và để cộng đồng có được sự chuẩn bị tốt cùng với trách nhiệm bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hoá truyền thống trong quá trình phát triển KTDL theo hướng bền vững. Cùng với đó, nhận thức của cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hoá bản địa để đảm bảo sinh kế của họ thông qua việc tham gia vào các hoạt động KTDL sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành KTDL phát triển ngày càng bền vững hơn.

Đối với các hoạt động đa dạng của KTDL, cộng đồng dân cư còn là nguồn nhân lực đáng kể và có vai trò rất quan trọng thể hiện ở vị trí là người hướng dẫn viên, người cung cấp các dịch vụ ăn, nghỉ, hàng lưu niệm… Đồng thời chính họ sẽ là đội quân chủ lực trực tiếp tham gia bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch tại địa phương; trực tiếp chỉ dẫn, cung cấp thông tin kịp thời cho du khách; góp phần nâng cao hiệu lực quản lý hoạt động KTDL theo hướng PTBV.


2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VỀ ĐẨY MẠNH KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế

* Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản có nhiều nét tương đồng với tỉnh TT-Huế trong phát triển làng nghề truyền thống phục vụ DL. Là nước công nghiệp phát triển, nhưng Nhật Bản vẫn phát triển các làng nghề thủ công một cách bền vững, đóng góp nhiều sản phẩm có giá trị văn hóa cao cho KTDL. Điển hình như phong trào “mỗi làng một sản phẩm” ở tỉnh Oita của Nhật Bản đã thực sự thu hút được sự quan tâm, học hỏi và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Indonesia… Ðể có được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đòi hỏi phải có bàn tay khéo léo và sáng tạo của nghệ nhân. Sản phẩm thủ công chỉ có thể cạnh tranh được với sản phẩm công nghệ, máy móc khi mỗi sản phẩm đều chứa đựng tâm hồn và sự sáng tạo của người làm ra chúng. Trung tâm nghiên cứu và đào tạo hàng tre thủ công ở tỉnh Oita có nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ sản xuất và bảo quản nhằm tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, như vải tre, khăn mặt tre, than tre. Trung tâm cũng đồng thời tiến hành đào tạo đội ngũ nghệ nhân và thợ thủ công áp dụng các công nghệ đã được nghiên cứu vào thực tế sản xuất.

Phát triển loại hình DL làng nghề cũng là hướng đi Nhật Bản rất quan tâm, trong đó coi trọng việc giữ gìn cảnh quan môi trường. Điển hình như mô hình làng nghề Ôli Tôki, một ngôi làng nhỏ mang đậm dáng dấp cổ xưa với những bức tường, mái ngói phủ kín rêu phong đặc trưng cuả Nhật Bản, không gian đẹp, có cả những đàn cá bơi lội tung tăng trong con suối trong vắt. Đây là mô hình DL sinh thái kết hợp với làng nghề truyền thống mà Nhật Bản đang phát triển.

Có thể thấy, nền văn hóa Nhật Bản từ truyền thống đến hiện đại là một nguồn mạch dồi dào giàu bản sắc, nhất quán trong đặc điểm dân tộc và tính thời đại. Nhờ các chiến lược phù hợp, quốc gia này đã nhận thức và chú trọng việc quảng bá văn hóa của dân tộc mình ra khắp các vùng miền trên thế giới; đưa DL khám phá, trải nghiệm những nét văn hóa đặc trưng của Nhật trở thành một loại hình DL quan trọng của quốc gia; khai thác tốt tiềm năng DL trong các giá trị văn hóa truyền thống.

Nhật Bản là một trong những điểm đến đặc sắc đối với du khách quốc tế. Nhờ có chính sách quản lý và vận hành phát triển du lịch hợp lý nên ngành du lịch của nước này đạt mức độ phát triển cao và ổn định, số lượng khách quốc tế đến

Xem tất cả 226 trang.

Ngày đăng: 08/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí