Tỷ Lệ Lao Động Qua Đào Tạo Của Cả Nước Và Các Vùng Kinh Tế Trọng Điểm


- Về tài nguyên thiên nhiên

+ Về tài nguyên đất: Vùng KTTĐ phía Bắc là khu vực có nhiều con sông chảy qua, nên dồi dào đất phù sa, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Tài nguyên đất được chia thành 10 nhóm, trong đó 7 nhóm được dùng cho nông nghiệp, bao gồm đất phù sa, đất ngập nước, đất cát biển, đất mặn, đất chua, đất đỏ vàng, đất bạc màu.

+ Về khí hậu: Toàn vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm, nhiệt độ trung bình tương đối cao. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 250 C, lượng mưa trung bình năm từ 1,600 đến 1,800mm. Đặc điểm khí hậu, thời tiết của vùng KTTĐ phía Bắc khá thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch núi và biển.

+ Về tài nguyên nước: Nguồn nước trong vùng khá phong phú, có thể đáp ứng tốt cho quá trình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của dân cư. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nước của vùng đang có nguy cơ bị giảm sút do tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường gia tăng và do khai thác bừa bãi; một số vùng bị nhiễm mặn như ở các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương.

+ Về tài nguyên khoáng sản: Vùng KTTĐ phía Bắc giàu về tài nguyên khoáng sản, năng lượng. Hầu như toàn bộ trữ lượng than đá và một phần đáng kể đá vôi, sét cao lanh được khai thác tập trung ở vùng KTTĐ phía Bắc. Điều kiện tự nhiên cho phép vùng có nhiều sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao, phát triển KTDL và mở rộng xuất khẩu.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Về điều kiện kinh tế

Theo kết quả số liệu thống kê của địa phương và niên giám thống kê cả nước, tổng giá trị sản phẩm GDP theo giá hiện hành của vùng KTTĐ phía Bắc năm 2015 đạt 26 tỷ USD. Trong bốn vùng KTTĐ của cả nước, GDP của vùng KTTĐ phía Bắc đứng thứ 2 về quy mô sau vùng KTTĐ phía Nam.


Cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch theo hướng khai thác thế mạnh kinh tế biển, tăng mạnh tỷ trọng ngành dịch vụ, đồng thời thể hiện trong phát triển nông nghiệp và công nghiệp.

- Công nghiệp: Các tỉnh trong vùng KTTĐ phía Bắc đều sớm hình thành các khu công nghiệp, các dự án nhiều tiềm năng phát triển... Giá trị công nghiệp của vùng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP công nghiệp cả nước.

- Thủ công nghiệp: Hàng thủ công mỹ nghệ gồm các mặt hàng truyền thống hết sức phong phú, đa dạng. Các sản phẩm này được sản xuất phần lớn từ các nguyên liệu trong vùng.

- Thương mại, dịch vụ: Với điều kiện địa lý thuận lợi, các hoạt động vận tải trên tuyến Bắc - Nam diễn ra sôi động. Vận tải biển trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi. Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thủy bộ vừa là cơ sở xuất, nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng.

- Nông nghiệp: Vùng có trình độ thâm canh tốt nên năng suất lúa cao. Về diện tích và sản lượng lương thực, vùng chỉ đứng sau đồng bằng sông Cửu Long. Các chính sách mới cũng góp phần quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị.

* Về điều kiện xã hội

- Về đặc điểm về dân cư, dân tộc

Trong bốn vùng KTTĐ của cả nước, vùng KTTĐ phía Bắc có quy mô dân số đứng thứ hai (sau vùng KTTĐ phía Nam), nhưng mật độ dân số của vùng đứng thứ nhất. Đa số dân sinh sống tại vùng KTTĐ phía Bắc là người Kinh, một bộ phận nhỏ là các dân tộc thiểu số như dân tộc Mường, Dao, Tày, Sán Dìu, Hoa, Cao Lan, Ngái, Sán Chỉ, Nùng… Yếu tố dân tộc không phải là đặc điểm nổi bật của vùng KTTĐ phía Bắc nhưng bản sắc văn hoá, phong tục, tập quán, tiếng nói riêng của các dân tộc thiểu số đã hình thành nên một bức tranh văn hóa rất đa dạng, phong phú của vùng KTTĐ phía Bắc.


- Nguồn nhân lực

Vùng KTTĐ phía Bắc có nguồn nhân lực đạt trình độ học vấn và tay nghề cao hơn so với các vùng khác. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (có bằng) của vùng KTTĐ phía Bắc tăng đều qua các năm và đạt 29,3% vào năm 2014, trong khi tỷ lệ này của cả nước là 18,2%. Đây là thế mạnh cần được phát huy để phát triển KTDL của vùng. [Bảng 3.1].

Bảng 3.1: Tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm

Đơn vị tính: %


Vùng

2011

2012

2013

2014

Cả nước

15,4

16,6

17,9

18,2

KTTĐ phía Bắc

23,8

27,0

28,3

29,3

KTTĐ Miền Trung

15,5

16,0

15,9

16,4

KTTĐ phía Nam

18,6

18,7

23,5

24,0

KTTĐ ĐBSCL

9,0

9,3

10,4

10,2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế - 11

Nguồn: [7]

3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Thứ nhất, về tài nguyên du lịch biển

* Bãi biển

Vùng KTTĐ phía Bắc có đường bờ biển tương đối dài, tập trung nhiều bãi tắm đẹp nhất miền Bắc với bờ cát trắng, nước trong xanh, độ dốc và sâu vừa phải. Với tốc độ công nghiệp hóa khá cao, vùng vẫn giữ được môi trường nước và môi trường chung sạch sẽ nên có giá trị cao trong khai thác phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển. Tuy nhiên, với đặc điểm khí hậu lạnh của miền Bắc, những tháng mùa đông và mùa thu, vùng chưa khai thác hiệu quả các loại hình du lịch tắm và nghỉ dưỡng trên biển.


Trong vùng, các bãi tắm được đánh giá là đẹp nhất như: Các bãi tắm ở đảo Cát Bà (Hải Phòng), bãi tắm trên Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Trà Cổ (Quảng Ninh). Song phần lớn các bãi tắm có diện tích nhỏ không đáp ứng được nhu cầu tăng cao của du khách vào mùa cao điểm.

Các bãi tắm với diện tích lớn hơn như: Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng) nhưng chất lượng bãi tắm chưa tốt, môi trường không bảo đảm vệ sinh nên giá trị khai thác du lịch chưa cao.

* Hệ thống đảo ven bờ

Vùng KTTĐ phía Bắc tập trung nhiều đảo ven bờ ở hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, đây là những tài nguyên du lịch có giá trị cao, có thể khai thác du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái biển, du lịch thể thao trên biển, du lịch sinh thái rừng, du lịch thăm quan gắn với lịch sử, văn hóa địa phương, đất nước… nổi bật là các đảo lớn như: Cô Tô, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Tuần Châu (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng).

Bên cạnh đó, các đảo nhỏ như đảo Vĩnh Thực (Quảng Ninh), đảo Hòn Dấu (Hải Phòng) với vẻ đẹp hoang sơ của bãi biển và thiên nhiên hoang dã chưa bị tác động của con người cũng có giá trị khai thác du lịch khám phá, du lịch biển.

* Hệ thống hang động trên các đảo

Các hang động thạch nhũ trên các đảo với vẻ đẹp hoang sơ kỳ bí là những tài nguyên du lịch quan trọng thu hút du khách tới thăm quan, khám phá thiên nhiên như: hang Sửng Sốt (đảo Bồ Hòn), Động Thiên Cung (đảo Vạn Cảnh), hang Đầu Gỗ (đảo Đầu Gỗ) ở Quảng Ninh, hay các hang Thiên Long, Trung Trang, Quân Y, Hoa Cương ở đảo Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ, vịnh Lan Hạ (Hải Phòng).

Thứ hai, về tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng

Vùng KTTĐ phía Bắc có hệ thống sông, suối, hồ phong phú như: Hồ Đại Lải, Đầm Vạc, Đầm Dưng (Vĩnh Phúc); hồ Đồng Mô, Hồ Tây, Quan Sơn, Suối Hai, Sông Hồng (Hà Nội); Sông Bạch Đằng (Hải Phòng); đặc biệt có suối


khoáng nóng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng nóng Tiên Lãng (Hải Phòng). Đây là những tài nguyên có giá trị trong khai thác phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, thăm quan, giải trí và đặc biệt là du lịch chữa bệnh.

Thứ ba, về tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng

Vùng KTTĐ phía Bắc có hệ sinh thái rừng phong phú bao gồm bốn Vườn Quốc gia là Bái Tử Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội). Bốn khu vườn này có hệ sinh thái được bảo tồn nguyên sinh, nhiều loại động thực vật nhiệt đới điển hình. Ngoài ra, vùng còn có các khu dự trữ sinh quyển như: Cát Bà (Hải Phòng), khu bảo tồn Yên Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thượng (Quảng Ninh); các khu rừng văn hóa - lịch sử như Côn Sơn (Hải Dương), Hương Tích, Chùa Thầy (Hà Nội); rừng ngập mặn Vinh Quang - Tiên Lãng… Đây là những tài nguyên có giá trị cao trong phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng của vùng.

3.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

Vùng KTTĐ phía Bắc với bề dày lịch sử của vùng văn minh lúa nước, cùng sự phát triển về văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, sự phát triển của tôn giáo là những tài nguyên có giá trị trong phát triển loại hình du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh.

Thứ nhất, các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ

Toàn vùng có 1901 di tích văn hóa - lịch sử cấp quốc gia được xếp hạng, trong đó có 5 di sản thế giới được UNESCO công nhận và 23 di tích cấp quốc gia đặc biệt. [Phụ lục 2]. Trung tâm văn hóa - lịch sử của vùng là thủ đô Hà Nội - nơi hội tụ nhiều di tích cấp quốc gia và các di sản thế giới. Có thể kể đến những di tích lịch sử, công trình văn hóa tại Hà Nội đặc biệt hấp dẫn khách du lịch như: Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Cổ Loa, chùa Trấn Quốc, chùa Một Cột, phủ Tây Hồ, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà Nội.

Ngoài ra, hệ thống đền, chùa, lăng, miếu là những tài nguyên du lịch văn hóa quan trọng trong phát triển du lịch tâm linh, đặc biệt phục vụ khách


trong nước của vùng. Nổi bật trong vùng là các tài nguyên du lịch tâm linh trải dài theo tuyến đi từ Vĩnh Phúc (Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên, đền Mẫu, chùa Hà Tiên), Hà Nội (chùa Trấn Quốc, chùa Quán Sứ, chùa Hương, chùa Tây Phương…), qua Bắc Ninh (chùa Dâu, chùa Bà Chúa Kho…), Hưng Yên (chùa Hiến), Hải Dương (Côn Sơn - Kiếp Bạc), đến Hải Phòng (chùa Dư Hàng) và tới Quảng Ninh (chùa Yên Tử, đền Cửa Ông...).

Thứ hai, các lễ hội dân gian

Vùng KTTĐ phía Bắc có nhiều lễ hội văn hóa đặc sắc, có thể kể đến một số lễ hội đang khai thác hiệu quả trong phát triển KTDL như: hội Chùa Hương, hội Gióng (Hà Nội), hội Yên Tử (Quảng Ninh), hội Lim (Bắc Ninh), hội Chọi trâu (Hải Phòng), hội Kiếp Bạc (Hải Dương)… Các lễ hội này đặc biệt hấp dẫn du khách bởi nó gắn kết với yếu tố tâm linh của người Việt nên thu hút được nhiều du khách đến tham quan và thực hiện nguyện vọng tâm linh.

Thứ ba, ẩm thực

Ẩm thực là một phần tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể quan trọng, phụ trợ đắc lực cho những sản phẩm du lịch chính khác. Tinh hoa ẩm thực của miền Bắc tập trung phần lớn ở khu vực này. Đặc biệt tại Hà Nội, những món ăn nổi tiếng như: nem rán, nem cuốn miền Bắc, phở Hà Nội, bún thang, cốm Làng Vòng, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng… đã và đang là một trong những điểm đặc biệt của thành phố để thu hút khách du lịch.

Thứ tư, làng nghề thủ công truyền thống

Vùng KTTĐ phía Bắc là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống như: dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc, gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tương Bần (Hưng Yên), gốm Chu Đậu (Hải Dương) và một số làng chài ở Hải Phòng, Quảng Ninh... Các làng nghề thủ công truyền thống có từ lâu đời và vẫn còn giữ được những giá trị văn hóa đặc sắc và trở thành sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo.

Thứ năm, các bảo tàng, phòng triển lãm


Hệ thống bảo tàng văn hóa - lịch sử của vùng tập trung chủ yếu ở Hà Nội với một số bảo tàng như: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Mỹ thuật… Hệ thống bảo tàng và phòng triển lãm là những tài nguyên du lịch nhân văn đặc biệt thu hút khách du lịch quốc tế cũng như nội địa.

Thứ sáu, nghệ thuật diễn xướng dân gian

Văn hóa nghệ thuật truyền thống đặc biệt phát triển ở các địa phương trong vùng như Bắc Ninh (Quan họ), Hà Nội (múa rối nước, tuồng, chèo, ca trù...), Hưng Yên (hát ả đào, hát trống quân), Hải Dương (múa rối nước). Các hình thức diễn xướng dân gian này thường được biểu diễn vào các dịp lễ hội, hiện nay đã trở thành tài nguyên hấp dẫn thu hút du khách tới thưởng thức và giải trí.

3.1.2.3. Tài nguyên du lịch đô thị, thương mại - công vụ, du lịch hội nghị, hội thảo

Với các hoạt động kinh tế sôi động của các khu công nghiệp trong vùng, cùng Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - văn hóa của cả nước, vùng KTTĐ phía Bắc thu hút được một lượng lớn khách du lịch thương mại - công vụ, tập trung tại một số trung tâm phát triển kinh tế - thương mại - công nghiệp quan trọng ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Cần nhìn nhận đây chính là một trong những tiềm năng phát triển KTDL đặc biệt quan trọng của vùng.

Với hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng du lịch phát triển cùng nhiều trung tâm hội nghị, triển lãm lớn như Trung tâm hội nghị Quốc gia, Khu du lịch Tuần Châu (Quảng Ninh), vùng KTTĐ phía Bắc là nơi có tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch MICE. Bên cạnh đó, các hoạt động vui chơi giải trí, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn cũng là điểm nhấn thu hút khách du lịch đô thị đến vùng. Việc kết hợp tham gia hội nghị, hội thảo, tham gia sự kiện văn hóa, thể thao với nghỉ dưỡng, thăm quan đang trở thành xu hướng nổi bật của du lịch hiện nay.


3.1.3. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

3.1.3.1. Thuận lợi

- Sự ưu đãi độc đáo về thiên nhiên, về đặc điểm địa lý tạo cho vùng KTTĐ phía Bắc giàu tiềm năng để phát triển KTDL.

Vùng KTTĐ phía Bắc là địa hình núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng, thấp và bằng phẳng, dốc thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có vùng núi non hùng vĩ và hiểm trở, vùng biển rộng với nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và nhiều bãi biển đẹp.

Vùng có các cánh rừng già nguyên sinh trên các đảo của Quảng Ninh và Hải Phòng với hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới rất điển hình, thỏa mãn sự say mê nghiên cứu khoa học của du khách; những hang động bí hiểm lạ mắt, các bãi biển đẹp và nổi tiếng có sức thu hút đặc biệt. Bên cạnh đó, vùng có hệ thống sông Hồng đã tạo nên nhiều cảnh quan đẹp và là điều kiện thuận lợi để hình thành các tuyến du lịch nổi tiếng. Các dòng sông, mặt nước còn được sử dụng trong các kỳ lễ hội và tổ chức các môn thể thao nước như: hát Quan họ, rối nước, bơi, lặn, đua thuyền…

- Vùng có vị trí thuận lợi về giao lưu và tiếp thu văn hóa của các vùng miền trong cả nước và trên thế giới tạo nên nét văn hóa độc đáo.

Vùng là trung tâm giao lưu, giao thoa của 2 nền văn hóa lớn ở phương Đông (Ấn Độ và Trung Hoa), với nhiều di tích văn hóa - nghệ thuật, lễ hội truyền thống thuộc nền văn minh lúa nước, nhưng cũng chịu sự ảnh hưởng văn hóa các dân tộc khác trong cộng đồng 54 anh em dân tộc Việt như: Mường, Thái, Tày, Nùng… Đặc biệt vùng có Thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học của cả nước, còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa, nghệ thuật kiến trúc cổ.

- Vùng là nơi lưu giữ văn hóa đặc sắc, truyền thống của của dân tộc Việt

Vùng KTTĐ phía Bắc có bề dày văn hóa nổi bật đặc trưng của nền văn minh lúa nước. Những lễ hội truyền thống như: Hội Lim, Hội Gióng, hội chùa

Xem tất cả 200 trang.

Ngày đăng: 08/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí