Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 7


Sơ đồ 1. Sơ đồ quy trình cho vay

( Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – PGS.TS. Nguyễn Thị

Mùi,2008)


Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ cho vay

Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.

Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay yêu cầu và quy mô cho vay, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cho vay cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:

­ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

­ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng


Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 7

­ Thông tin về bảo đảm tài sản


Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị vay vốn


- Phương án sử dụng vốn


- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký sản suất kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…

- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất

- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ


- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp,

cầm cố, bảo lãnh nợ vay


- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng


Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình

Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho vay

Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:


- Thông tin do khách hàng cung cấp


- Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng


- Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp Thẩm định khách hàng

­ Kiểm tra tư cách pháp lý


­ Đánh giá khả năng tài chính Thẩm định phương án vay vốn

- Đánh giá tính khả thi


- Phân tích hiệu quả kinh tế


- Đánh giá khả năng tài trợ


Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay


- Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo


- Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo Lập tờ trình

Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất của nhân viên thẩm định


Quyết định

Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:

­ Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt


­ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt


Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.

Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú trong hai vấn đề:

­ Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định

­ Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết

Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng

Ký hợp đồng

Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm

tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.

CBTD lập các hợp đồng sau: Hợp đồng tín dụng;

Hợp đồng thế chấp, cầm cố hay là hợp đồng BĐTS và các hợp đồng khác;

Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ vay


Giải ngân

Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.

Căn cứ giải ngân cho khách hàng


- Hồ sơ do khách hàng cung cấp


- Báo cáo thẩm định


- Hợp đồng tín dụng


- Hợp đồng đảm bảo nợ vay


- Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo

- Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng Tổ chức Giải ngân

- Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng


- Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho vay để theo dõi nợ vay

- Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế toán cung cấp

Hình thức giải ngân


- Tiền mặt


- Chuyển khoản


Tổ chức giám sát và thu hồi nợ


Kiểm tra sau khi giải ngân:


- Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công nợ của khách hàng

- Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay Thu nợ

Tất toán khoản vay


Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng

- Ký thanh lý hợp đồng tín dụng


- Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng


- Lưu trữ hồ sơ vay Xử lý nợ vay

Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và

không được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.

7.3.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM


a. Nhân tố khách quan


Nhân tố từ nền kinh tế:

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.

Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.

Nhân tố về điều kiện tự nhiên:

Do đặc thù vị trí địa lý, nguồn mang lại kinh tế cho người dân ở đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt,.. nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, mưa bão... Các yếu tố rủi ro bất khả kháng đó không lường trước được, chúng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt.. và đến hiệu quả đầu tư tín dụng của ngân hàng. Nếu “mưa thuận gió hòa” thì sản xuất, nuôi trồng gặp thuận lợi, người dân được mùa, sản xuất kinh doanh có kết quả cao đảm bảo trả được nợ vay ngân hàng. Ngược lại, nếu thời tiết bất lợi, thiên tai bất ngờ xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho các cá nhân kinh doanh, hộ sản xuất, điều đó đồng nghĩa với việc khả năng hoàn trả nợ có vấn đề, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:

Đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phóng lực lượng sản xuất, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn vốn, khoa học, kĩ thuật... Tất cả các điều đó đã tạo thuận lợi nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng ngân hàng.

b. Nhân tố chủ quan

Nhân tố từ khách hàng:

Quyết định cho vay phải dựa trên những thông tin về khách hàng vay vốn. Thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yêu cầu trước tiên và quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Do đó nhân tố khách hàng là rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiệu quả tín dụng hay không. Điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý thức sử dụng nguồn vốn. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là điều rất có ý nghĩa trong quá trình hoạt động tín dụng. Hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với hạn chế rủi ro trong tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

Nhân tố từ ngân hàng:

CBTD là người trực t:ếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, dự án vay vốn của khách hàng thật chính xác, nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng. Bên cạnh đó là cần có phẩm chất đạo đức tốt, nếu CBTD có năng lực nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng không hiệu quả, dẫn đến rủi ro trong hoạt lộng tín dụng. Ngược lại, nếu CBTD có phẩm chất đạo đức tốt nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đầu tư tín dụng. Vì vậy, năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ


Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có được

Ngày đăng: 27/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*