Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 6

Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay là quá trình phân tích, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh quy trình cho vay và khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay.

7.3.2.2 Nội dung kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của NHTM


Quá trình kiểm soát rủi ro quy trình cho vay bắt đầu từ khi khách hàng đặt vấn đề vay vốn với ngân hàng đến khi khách hàng trả nợ xong. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính như sau:

a. Kiểm soát quy trình trước khi cho vay


Bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát hồ sơ.


Công tác thẩm định tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quy trình kiểm soát tín dụng của ngân hàng. Đây là bước tiền đề để đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngay từ đầu. Hoạt động này bao gồm các công việc sau:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính pháp lý của người đại diện pháp nhân theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp, theo yêu cầu của loại hình cấp tín dụng phải xem xét khách hàng có thỏa mãn các điều kiện thuộc đối tượng cấp tín dụng hay không.

- Thẩm định về khả năng trả nợ của khách hàng thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Cụ thể là:

Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 6

+ Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Nhằm đánh giá khả năng tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Điều này giúp xác định điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của khách hàng thông qua việc tính toán, phân tích những tỷ số khác nhau. Khi phân tích năng lực tài chính của khách

hàng có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhưng khi đánh giá đối với từng khách hàng cụ thể, cán bộ thẩm định lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng để phân tích. Và từ đó tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra kết luận chính xác về khách hàng. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở để phân tích đánh giá là các BCTC được lập theo quy định (trong 02 năm gần nhất hoặc những quý gần nhất). Các BCTC cần phải được kiểm toán đầy đủ. Phương pháp phân tích BCTC thường được sử dụng là đánh giá từng khoản mục quan trọng như khoản mục tài sản, nguồn vốn và vốn chủ sở hữu, lợi tức,...trong báo cáo. Tuy nhiên, khi phân tích xu hướng CBTD không chỉ quan tâm đến sự thay đổi giữa năm này với năm khác về doanh thu, lợi nhuận mà còn quan tâm đến sự biến động của các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận ròng trên doanh thu, tài sản lưu động trên nguồn vốn ngắn hạn, tổng nợ trên tổng tài sản,... Vì vậy phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính cũng không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu quá khứ nên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chỉ thích hợp đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, trong khi việc cho vay được thực hiện ở hiện tại và việc thu hồi nợ lại diễn ra trong tương lai. Do đó, phân tích tình hình tài chính có những hạn chế nhất định cần được bổ sung bằng phân tích phương án sản xuất kinh doanh.

+ Phân tích phương án sản xuất kinh doanh sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ liệu ước lượng để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng, từ đó, đánh giá sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích phương án sản xuất kinh doanh là sự kết hợp giữa dữ liệu quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng.

- Đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư thông qua việc thẩm định dòng tiền, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định các chỉ tiêu NPV, IRR, PP. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cho vay.


Kiểm soát hồ sơ: CBTD sau khi soạn thảo xong hợp đồng tín dụng chuyển cho bộ phận chuyên trách kiểm soát lại nội dung hợp đồng, các văn bản, tài liệu và ký nháy vào phần cuối của từng trang tài liệu.

Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho ngân hàng hay không.

b. Kiểm soát rủi ro quy trình trong khi cho vay


Việc kiểm tra, kiểm soát các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, phê duyệt giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện rút vốn đã được khách hàng đáp ứng đầy đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì CBTD có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng để có hướng giải quyết thích hợp.

c. Kiểm soát rủi ro quy trình sau khi cho vay


- Kiểm tra tình hình khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay thông quaviệc kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính định kỳ, các chứng từ, hóa đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản, thu chi khác...), chứng từ thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng; kiểm tra thc đa để đánh giá xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, dự án có được thực hiện đúng tiến độ hay không.

-


- Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, theodõi xem khách hàng có trả nợ đều đặn hay không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến. Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối vớingân hàng thông qua việc có thường xuyên cung cấp thông thin về phương ánvay vốn cho ngân hàng hay không.

- Kiểm tra TSĐB: TSĐB là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân hàng. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi

ro, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Ít nhất 1 năm 2 lần hoặc theo quy định của ngân hàng, CBTD phải thực hiện kiểm kê, kiểm tra TSĐB, bao gồm cả việc định giá lại TSĐB nếu xét thấy cần thiết.

7.3.2.3 Những nguyên tắc và điều kiện áp dụng đối với hoạt động cho vay tại NHTM

a. Nguyên tắc


Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác đinh trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ đó xác đinh kế hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó.

Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.


Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi

Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển.

Chúng ta biết rằng, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, tức là người “đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kip thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.

Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ... Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay.

Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.

b. Điều kiện

Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hoá các tiêu thức trong nguyên tác tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc tín dụng có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa NH với KH. KH chỉ có thể vay vốn của NH khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện vay vốn.

Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:


Thứ nhất, Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý


Quan hệ tín dụng giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về Tài sản do đó cẩn có sự xác nhận của

các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, KH phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch trên.

Thứ hai, Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp


Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của DN.

Vốn vay phải sử dụng hợp pháp vì: Tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu là tài sản thuộc sở hữu của KH (trước pháp luật). Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của KH có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với KH

Thứ ba, KH phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.

Tài chính lành mạnh được thể hiện bao gồm:

­ Có khả năng thanh toán tốt vì NH cho vay với kỳ vọng thu hồi được cả gốc và lãi

­ Kinh doanh hiệu quả trong 1 khoảng thời gian nhất định

­ Chấp hành tốt các quy định về chế độ kế toán

Lý do KH phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: (1) DN có tình hình tài chính lành mạnh tức là DN đó có khả năng quản lý tốt. (2) Chứng minh sự phát triển ổn đinh của KH (3)Đảm bảo cho KH có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn

Thứ tư, Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).

Phương án khả thi tức là: phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh; phù hợp với nguồn lực của KH: vốn; điều kiện kỹ thuật; con người ...; phù hợp với khả năng quản lý của KH.

Phương án hiệu quả; Tạo thu nhập cho KH; Lợi nhuận sinh trưởng trên 1 đồng vốn chủ sở hữu (ROE phải lớn hơn lãi suất tiền gửi tại NH); Giúp KH phát triển trong sản xuất kinh doanh; Mang lại hiệu quả XH: tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế.

KH phải có phương án khả thi và hiệu quả vì: (1) Bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

Trong hoạt động TD của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của KH và NH.

Thứ năm, khách phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy đinh. NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:

Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vũ của KH trong quan hệ tín dụng.

Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “ Thứ hai” cho NHTM ( trong trường hợp KH không trả được khoản vay)

7.3.2.4 Quy trình cho vay tại NHTM


Quy trình cho vay phản ánh các nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền phê duyệt, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động cho tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Trong hoạt động tín dụng, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tốn rthaast nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để ra được một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm tời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn

trong kinh doanh thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Nắm được quy trình cho vay là một điều cơ bản đối với CBTD để đảm bảo thực hiện đúng và có được những quyết định cho vay hợp lý. Hầu hết các NHTM tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị mà tự thiết kế cho mình một quy trình cụ thể, gồm nhiều bước khác nhau. Nhìn chung quy trình cho vay cơ bản thường bao gồm những bước sau:

Ngày đăng: 27/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*