Nguyên Nhân Của Kết Quả Đạt Được

+Về hệ thống nội bộ đánh giá RR, ngân hàng đã bắt đầu thu thập dữ liệu tổn thất từ tháng 5 năm 2007 trên hệ thống nội bộ. Trong trường hợp sự kiện RR liên quan tới nhiều đơn vị kinh doanh, ngân hàng sẽ xác định sự kiện xảy ra ở bước quy trình nào và đơn vị nào phụ trách bước quy trình đó. Đồng thời, thu thập dữ liệu sự kiện tổn thất RRHĐ chủ yếu từ bản tin đại chúng và kênh chính thống khác. RCSA được triển khai trên toàn bộ đơn vị kinh doanh tại hội sở chính và chi nhánh.

+ Đối với đo lường và tính vốn cho RRHĐ, VietinBank đang sử dụng Phương pháp hệ số cơ bản (BIA) theo quy định tại Thông tư 13, hướng tới sử dụng phương pháp chuẩn hóa (SA) để tính vốn cho RRHĐ. Ngân hàng có khả năng phân loại (mapping) các lĩnh vực kinh doanh và hoạt động hiện tại của mình vào 8 lĩnh vực kinh doanh của Basel II dựa trên vai trò, trách nhiệm và mảng hoạt động, lĩnh vực kinh doanh được phân công cho mỗi đơn vị kinh doanh.

- Về lập kế hoạch và quản lý đảm bảo mức độ đủ vốn, VietinBank đã thực hiện giao phân bổ vốn cho các đơn vị kinh doanh đối với RRTD. Phương pháp phân bổ vốn theo Top down kết hợp Bottom up dựa trên căn cứ trên Kế hoạch vốn khả thi (capital supply), kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch kinh doanh, định hướng về kiểm soát RR.

- Về kiểm tra sức chịu đựng, VietinBank đã thực hiện kiểm tra sức chịu đựng trong đo lường các loại RR theo phương pháp Phân tích kịch bản, Phân tích độ nhạy, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư 13 và Thông tư 41.

- Về tổng hợp RR, tính toán vốn kinh tế

+ Ngân hàng đã thực hiện thiết kế quy trình: xác định phạm vi các đơn vị tính vốn tự có yêu cầu; dự kiến các chỉ tiêu tài chính, xác định vốn mục tiêu; phê duyệt kế hoạch vốn tự có. Khối Tài chính, Khối QLRR, các khối kinh doanh được phân công trách nhiệm trong công tác tổng hợp RR. Đối với công tác kiểm định quy trình, Phòng Kiểm toán nội bộ rà soát độc lập và báo cáo Ban kiểm soát.

+ Việc tính toán và tổng hợp vốn kinh tế hiện đang được thực hiện theo các quy định và hướng dẫn tại Thông tư 13, tương tự với phương pháp cộng gộp giản đơn (phương pháp cơ bản) trong tổng hợp vốn kinh tế của Basel II.

- Về sử dụng vốn theo nguyên tắc RR

+ Việc áp dụng đánh giá lợi nhuận điều chỉnh RR theo RAROC vào trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, VietinBank đang từng bước tiếp cận với phương pháp đánh giá lợi nhuận khách hàng, danh mục dựa trên RR. Hiện RORA đã được đưa vào làm tiêu chí đánh giá hiệu quả danh mục và lập kế hoạch.

+ Hạn mức RR danh mục tín dụng được xác định dựa trên phân tích các đặc tính RR của các danh mục con và tổng thể danh mục ngân hàng trong đó có vốn RR. Quy trình thiết lập hạn mức RR dựa trên phương pháp tối ưu hóa danh mục đang triển khai thí điểm. Kết quả đưa ra chỉ mang tính chất tham khảo.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

- Về công tác báo cáo, ngân hàng đã thực hiện báo cáo đánh giá mức độ đầy đủ vốn định kỳ. Ngoài ra, ngân hàng có thực hiện rà soát độc lập toàn bộ quy định, chính sách, quy trình quản lý vốn.

2.3.1.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được

Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 18

VietinBank đã có những điều kiện cần thiết để triển khai ICAAP, cụ thể:

Về chiến lược kinh doanh và chiến lược RR, VietinBank đã xây dựng chiến lược rõ ràng, cụ thể. Việc triển khai ICAAP nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo cấp cao và hầu hết các phòng ban, bộ phận có liên quan.

Về hệ thống QLRR để quản lý các RR trọng yếu của ngân hàng, VietinBank xây dựng cơ cấu QLRR phù hợp với thông lệ quốc tế nói chung (theo nguyên tắc ba vòng kiểm soát của Basel II) và yêu cầu ICAAP nói riêng.

Về khung chính sách RR đã được chính thức ban hành và đóng vai trò hướng dẫn trong các quy trình QLRR (nhận diện, đo lường, kiểm soát, và báo cáo RR) ở các đơn vị chức năng của Ngân hàng.

Về nguồn nhân lực, VietinBank có cán bộ có kinh nghiệm công tác điều hành, quản trị an toàn vốn theo thông lệ hiện tại trên thị trường và có khả năng tiếp tục phát triển trong việc triển khai ICAAP.

Về công nghệ dữ liệu, VietinBank đã triển khai một số hệ thống để phân tích dữ liệu lớn liên quan đến vốn và quản trị dữ liệu phù hợp theo yêu cầu của NHNN và Basel

II. Đồng thời, hệ thống dữ liệu này cũng được sử dụng để thực hiện công tác báo cáo. Về KRI, ngân hàng đã xây dựng Tuyên bố KVRR do HĐQT ban hành bao gồm

16 chỉ tiêu và ngưỡng phân theo các loại RR trọng yếu cũng như các yếu tố toàn hàng.

Về công tác truyền thông, ngân hàng triển khai bài bản, đầy đủ, lan tỏa được vai trò, ý nghĩa cũng như quy trình triển khai ICAAP không chỉ đến toàn bộ các cán bộ trong ngân hàng mà còn chú trọng việc truyền thông ra bên ngoài.

2.3.2. Hạn chế

a. Về nhận diện, đánh giá rủi ro trọng yếu và xác định khẩu vị rủi ro

- Trong công tác nhận diện, đánh giá RR trọng yếu, VietinBank đang thiếu hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích cho phép BĐH đo lường RRTD tiềm ẩn trong toàn bộ các hoạt động nội và ngoại bảng.

- Về đánh giá RR khách hàng, giao dịch theo hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ, VietinBank đang chưa triển khai các định nghĩa, quy trình và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Điều này đã gây hạn chế trong việc đánh giá RR trọng yếu tại ngân hàng. Trong đó, ngân hàng vẫn chưa hoàn thiện hệ thống kiểm định mức độ chính xác và tính nhất quán của hệ thống, quy trình xếp hạng, và ước tính của tất cả các yếu tố RR liên quan.

b. Về phương pháp đo lường rủi ro

(i) Rủi ro tín dụng

- Liên quan đến việc phát triển và triển khai các mô hình đo lường RRTD, hiện VietinBank đã hoàn thành xây dựng mô hình ước lượng PD, LGD, EAD, đảm bảo các điều kiện cần thiết để tuân thủ phương pháp tiếp cận cơ sở (FIRB). Tuy nhiên, dữ liệu để phát triển mô hình LGD, EAD cần có thêm thời gian tích lũy để đáp ứng yêu cầu của phương pháp tiên tiến (AIRB).

- Hệ thống đo lường RR

Ngân hàng phải có các quy trình nghiêm ngặt hiệu để đảm bảo việc tuân thủ hệ thống chính sách, kiểm soát và thủ tục nội bộ liên quan đến hoạt động của hệ thống đo lường RR (BCBS, 2006). Thực tế cho thấy tại VietinBank, các ước lượng đều mới được hình thành, cần tiếp tục được kiểm định và hoàn thiện cùng với đó là ứng dụng sâu rộng vào trong các hoạt động ngân hàng; Chưa văn bản hóa hướng dẫn cho từng mô hình và chuẩn hóa công quản lý về kiểm định quản trị mô hình theo yêu cầu của Basel II; Phân biệt giữa tài sản bảo đảm, bảo lãnh hợp lệ theo yêu cầu Basel và tài sản bảo đảm, bảo lãnh không hợp lệ là không rõ ràng.

- Phương pháp tiếp cận

Đối với rất nhiều loại hình tài sản có, Uỷ ban đã đưa ra hai phương pháp tiếp cận chính là: phương pháp tiếp cận cơ bản và phương pháp tiếp tiên tiến (BCBS, 2006).

Với bản chất là được xây dựng theo phương pháp quan điểm chuyên gia, bộ chỉ tiêu có nhược điểm so với các công cụ đo lường RR PD/LGD/EAD. Định nghĩa cho từng hạng đã được văn bản hóa nhưng mức độ RR trong thang hạng của từng đối tượng khách hàng là chưa tương đồng, mức độ RR cũng chưa được lượng hóa cụ thể dẫn đến quá trình hoạch định chính sách tín dụng sử dụng hạng còn mang tính chủ quan; Chưa áp dụng tính vốn theo phương pháp FIRB; Mô hình theo phương pháp thống kê AIRB chưa được triển khai nên VietinBank cần tiếp tục tích lũy thêm dữ liệu để phát triển mô hình LGD đáp ứng yêu cầu của phương pháp tiên tiến (AIRB).

- Điều kiện triển khai

Với điều kiện đáp ứng được một số yêu cầu tối thiểu nhất định và các yêu cầu về công khai thông tin, các ngân hàng đủ tiêu chuẩn để áp dụng IRB có thể dựa vào các ước lượng nội bộ của mình về các thành tố RR để xác định mức vốn tối thiểu cho một giá trị chịu rủi RR nợ tín dụng nhất định (BCBS, 2006).

Dữ liệu dùng để xây dựng mô hình còn hạn chế về độ dài, số lượng mẫu. Đồng thời, VietinBank mới bước đầu áp dụng FIRB và chưa thực hiện kiểm định mô hình độc lập.

(ii) Rủi ro thị trường

Một số hạn chế liên quan đến RRTT được các chuyên gia nhận định bao gồm:

- Hiện tại, ngân hàng đã có quy trình xác thực giá độc lập, trong đó giá thị trường được bộ phận kinh doanh cung cấp và được xác thực hàng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác xác thực giá độc lập trong định giá. Công tác xác thực giá độc lập đang được thực hiện thông qua việc so sánh giá được bộ phận kinh doanh cung cấp với có một số nguồn dữ liệu. Định giá theo giá thị trường được tiến hành hàng ngày. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho biết thêm rằng các tiêu chuẩn chi tiết cho việc xác thực dữ liệu thị trường chưa được văn bản hóa.

- Hạn chế liên quan đến hoàn thiện phương pháp và mô hình định giá trong sổ kinh doanh được nhiều người khảo sát để cập là do giá của hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại hối và trái phiếu không thể được thu thập trực tiếp từ thị trường

nên những công cụ này được định giá sử dụng mô hình (marked-to-model) hàng ngày. Vì một số vấn đề về dữ liệu, đường cong lãi suất trái phiếu không có lợi suất coupon đang cần được rà soát lại trước khi chính thức được sử dụng để định giá trái phiếu và để đo lường RR. Vì vậy, phương pháp đo lường RRTT tại VietinBank đang ở mức đáp ứng các quy định tại Thông tư 41 của NHNN (phương pháp tiêu chuẩn của Basel II), chưa đáp ứng được tiêu chuẩn tính vốn theo phương pháp mô hình nội bộ của Basel II.

- Công tác đo lường RR chứng khoán vốn, RR hàng hóa và RR quyền chọn hiện đang còn đang trong quá trình nghiên cứu để triển khai tại VietinBank.

- Đối với RRTT, các ngân hàng cần có phương pháp và mô hình định giá cho RRTT trong mọi tình huống, thời điểm (BCBS,2006). Thực tế triển khai tại VietinBank cho thấy các hướng dẫn cụ thể hoặc tiêu chuẩn chi tiết cho việc xác thực dữ liệu thị trường chưa được thống nhất và văn bản hóa; vì một số vấn đề về dữ liệu, đường cong lãi suất trái phiếu không có lợi suất coupon đang cần được rà soát lại trước khi chính thức được sử dụng để định giá trái phiếu và để đo lường RR; các tác động hay nhược điểm của việc định giá theo mô hình (cho hợp đồng kì hạn, hoán đổi ngoại hối và trái phiếu) chưa được văn bản hóa chính thức để giúp các bên liên quan trong ngân hàng ý thức được rõ các tác động hay nhược điểm của mô hình được hiểu rõ. Hiện tại, giá thị trường (tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá vàng) sử dụng trong định giá chưa được điều chỉnh theo mức độ kém thanh khoản của thị trường hoặc thời gian nắm giữ các trạng thái. Giá trị VaR căng thẳng đang được nghiên cứu triển khai, do các RR phát sinh trong giai đoạn căng thẳng theo như yêu cầu của Basel chưa được phản ánh hay lượng hóa; chưa thực hiện công tác đo lường RR chứng khoán vốn, RR hàng hóa và RR quyền chọn. Những kiểm nghiệm bổ sung cho việc kiểm định mô hình chưa được chính thức hóa và đi vào hoạt động.

(iii) Rủi ro hoạt động

Các hạn chế liên quan đến RRHĐ theo nhận định của các chuyên gia gồm:

- Phương pháp đo lường RRHĐ tại VietinBank chủ yếu tập trung về tính toán số học đối với vốn yêu cầu cho RRHĐ, chưa triển khai phát triển cấu phần tính vốn cho RRHĐ trên hệ thống tính toán RWA (cùng với RRTD).

- Công tác quản lý và phân bổ vốn RRHĐ theo thông lệ quốc tế đang được nghiên

cứu, chưa triển khai thực tiễn tại VietinBank.

- Về việc quản lý sự kiện RRHĐ và thu thập dữ liệu tổn thất, ngân hàng đã bắt đầu thu thập dữ liệu tổn thất từ năm 2007 trên hệ thống nội bộ. Tuy nhiên, chất lượng và số lượng của dữ liệu tổn thất lũy kế cho đến nay chưa nhiều.

- Liên quan đến quản lý sự kiện RRHĐ và thu thập dữ liệu tổn thất, VietinBank nhận thức rõ nhu cầu đối chiếu tổn thất ghi nhận trên tài khoản GL với dữ liệu tổn thất thu thập được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu tổn thất nội bộ. Tuy nhiên, việc ghi nhận tổn thất đang có sự tham gia của nhiều đơn vị nên chưa đảm bảo tính độc lập.

- Đối với quản lý sự kiện RRHĐ và thu thập dữ liệu tổn thất, trong trường hợp sự kiện RR liên quan tới nhiều đơn vị kinh doanh, ngân hàng sẽ xác định sự kiện xảy ra ở bước quy trình nào và đơn vị nào phụ trách bước quy trình đó. Trong đó, tiêu chí cụ thể để phân bổ dữ liệu tổn thất từ một sự kiện xảy ra tại một bộ phận tập trung hay từ một hoạt động liên quan đến nhiều đơn vị kinh doanh, cũng như từ những sự kiện liên quan trong một giai đoạn đang trong quá trình triển khai nghiên cứu để ứng dụng trong thời gian tới.

- Trong quản lý sự kiện RRHĐ và thu thập dữ liệu tổn thất, việc thu thập dữ liệu sự kiện tổn thất RRHĐ chủ yếu từ bản tin đại chúng và kênh truyền thông chính thống. Trong khi đó, yêu cầu đề ra theo Basel II là thông tin sự kiện tổn thất bên ngoài được ghi nhận và theo dõi càng nhiều thông tin càng tốt. Một quy trình mang tính hệ thống để xác định những tình huống trong đó bắt buộc phải sử dụng dữ liệu bên ngoài và phương pháp để tích hợp dữ liệu cần được xây dựng (AMA).

- Đối với nâng cao hiệu quả quy trình tự đánh giá biện pháp kiểm soát RR RCSA, RCSA được triển khai trên toàn bộ đơn vị kinh doanh tại hội sở chính và chi nhánh. Các đơn vị kinh doanh chưa có sắp xếp mức độ ưu tiên cho RCSA.

- Đối với áp dụng KRI trong đánh giá trạng thái của các hoạt động kinh doanh, khả năng phát sinh RR của ngân hàng và KPI, VietinBank xây dựng KRI theo 3 cấp độ là (toàn hàng, khối phòng và cấp chi nhánh). Việc triển khai nhiều hệ thống nghiệp vụ trên phạm vi lớn gây khó khăn cho việc tổng hợp dữ liệu. Thiếu nhân sự có khả năng thiết lập KRI hiệu quả.

- Hệ thống nội bộ đánh giá RR

Hệ thống nội bộ đánh giá RRHĐ của ngân hàng phải bao gồm việc theo dõi một cách có hệ thống những số liệu về RRHĐ, trong đó có cả các tổn thất lớn theo từng mảng nghiệp vụ. Hệ thống đánh giá RRHĐ phải có sự gắn kết chặt chẽ với quy trình QLRR chung của ngân hàng (BCBS, 2006).

Tại ngân hàng, chất lượng và số lượng của dữ liệu tổn thất lũy kế cho đến nay vẫn chưa như mong đợi; việc ghi nhận tổn thất đang có sự tham gia của nhiều đơn vị nên chưa đảm bảo tính độc lập; chưa có tiêu chí cụ thể để phân bổ dữ liệu tổn thất từ một sự kiện xảy ra. Một quy trình mang tính hệ thống để xác định những tình huống trong đó bắt buộc phải sử dụng dữ liệu bên ngoài và phương pháp để tích hợp dữ liệu chưa được xây dựng (AMA). Các đơn vị kinh doanh chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và mức độ ưu tiên cho RCSA.

- Phương pháp AMA

Uỷ ban Basel nhận thấy rằng tiêu chuẩn về tính hợp lý và toàn diện trong phương pháp AMA cho phép độ linh hoạt cao cho các ngân hàng trong việc xây dựng một hệ thống đo lường và QLRR tác nghiệp. Tuy nhiên, trong khi xây dựng các hệ thống này, các ngân hàng phải có và duy trì các quy trình chặt chẽ cho việc phát triển các mô hình RR tác nghiệp và sự phê duyệt độc lập các mô hình đó (BCBS, 2006).

Hiện VietinBank chưa phát triển các phương pháp tính toán vốn tiên tiến hơn là SA và AMA. Vốn yêu cầu cho RRHĐ chỉ được tính toán về mặt số học, còn việc sử dụng con số này vào thực tế hoạt động kinh doanh ra sao nhằm phát huy hiệu quả cao nhất thì vẫn chưa được thực hiện.

(iv) Rủi ro thanh khoản

Trong việc hoàn thiện mô hình dự báo dòng tiền, ngân hàng hiện đang áp dụng mô hình dòng tiền để đo lường RRTK. Mô hình có thể đo lường và dự báo các dòng tiền của tài sản có, tài sản nợ và sản phẩm phái sinh của ngân hàng với giả định dưới điều kiện thông thường và dưới một số điều kiện căng thẳng. Hạn chế mà các chuyên gia nhận định ở đây là ngân hàng chưa cân nhắc đến các yếu tố như độ nhạy cảm với các sự kiện, hoạt động và chiến lược mà có thể giảm đáng kể khả năng huy động tiền mặt nội bộ trong quản lý RRTK. Theo đó, ngân hàng chưa triển khai tình huống giả định, rà soát các quyết định tương ứng cũng như xử lý khủng hoảng.

Liên quan đến việc đo lường và ước lượng vốn cho RRTK, các chuyên gia nhận định rằng hiện tại ngân hàng vẫn đang nghiên cứu triển khai.

Đối với RRTK, đây là yếu tố sống còn đối với việc tồn tại của mọi ngân hàng. Trạng thái vốn của một ngân hàng có thể có ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng, đặc biệt trong thời gian khủng hoảng (BCBS, 2006). Thực trạng triển khai tại VietinBank cho thấy ngân hàng chưa cân nhắc đến các yếu tố như độ nhạy cảm với các sự kiện, hoạt động, và chiến lược mà có thể giảm đáng kể khả năng huy động nguồn vốn trong quản lý RRTK.

(v) Rủi ro lãi suất

- Để mô hình chênh lệch tái định giá được triển khai và đã xử lý các yếu tố cụ thể của sổ ngân hàng, ngân hàng có mô hình ∆EVE/vốn dựa trên yêu cầu của Basel II và hệ số IRRBB theo hạn mức đã được thống nhất với đối tác chiến lược. Tuy nhiên, hầu hết người được khảo sát cho rằng ngân hàng chưa xác định mức độ chi tiết và phức tạp của những mô hình này có thỏa mãn yêu cầu không.

- Đối với RRLS trong sổ ngân hàng (banking book), quy trình đo lường RR cần phải tính đến tất cả các trạng thái lãi suất trọng yếu của ngân hàng và tính đến tất cả các khoản đáo hạn và định giá lại (BCBS, 2006). Thực tế triển khai tại ngân hàng cho thấy chưa xác định mức độ chi tiết và phức tạp của mô hình chênh lệch tái định giá có thỏa mãn yêu cầu không. Hệ số độ nhạy beta của các sản phẩm khác nhau đối với biến động lãi suất cũng có thể chưa được nghiên cứu một cách chính xác. Đây là những vấn đề RR mô hình. Phương pháp dự đoán hành vi khách hàng cho hành vi rút trước hạn, tái tục, và trả trước hạn hiện đang dựa trên mô hình thống kê khó có thể nắm bắt được đầy đủ các yếu tố để giải thích hành vi của khách hàng.

(vi) Rủi ro khác

Ngân hàng chưa có quy trình để QLRR danh tiếng và RR chiến lược cũng như các RR trọng yếu khác được nêu tại trụ cột 2 của Basel II.

c. Khẩu vị rủi ro và các chỉ số rủi ro chính (KRI)

Đồng thời, KVRR hiện tại chưa phản ánh toàn diện mối quan hệ giữa RR, vốn và thu nhập. Ngân hàng chưa hoàn thiện Công cụ và Quy trình kiểm thử sức căng để

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023