Số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm vào đó mức lãi suất CVTD cao nên lợi nhuận của NH từ CVTD khá lớn.
Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi KH trong lĩnh vực CVTD là rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, CVTD đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ NH, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý NH. Khai thác lĩnh vực CVTD vẫn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, CVTD cũng đang dần khẳng định được vai trò của mình, đem lại những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NHTM.
• Các hình thức cho vay tiêu dùng
Rất nhiều phương thức cho vay được NHTM đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho KH. Dựa vào nhu cầu vay của KH, mức độ tín nhiệm của NH đối với KH, hai bên thoả thuận để lựa chọn một phương thức cho vay trong số các phương thức sau: Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay trả theo định kỳ: là phương thức trong đó KH vay vốn và trả trực tiếp cho NH với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy định khi cho vay. Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt quá số dư có tới một hạn mức được thoả thuận. Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ trong đó NH phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Đối với cho vay tiêu dùng gián tiếp Tài trợ truy đòi toàn bộ: là hình thức khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng. Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau khi bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho Ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng. Tài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên khoản nợ được lựa chọn rất kỹ và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp này. Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện theo phương pháp này, nếu xảy ra rủi ro người tiêu dùng không trả nợ thì Ngân hàng sẽ bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ trong một thời gian nhất định.
Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thông dòng tài chính, để những luồng vốn được luân chuyển liên tục. Đối với nền kinh tế, việc NHTM cho KH cá nhân vay vốn cho mục đích tiêu dùng còn có nhiều ý nghĩa hơn thế.
• Đối với Ngân hàng: Trước hết, CVTD giúp NH nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như đã phân tích, CVTD tuy có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn trên đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác. CVTD cũng giúp NH thu hút KH sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Ngân hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá thương hiệu NH thông qua KH. Khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ tại NH mình đã có quan hệ tín dụng. Đây là điều kiện giúp NH nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Ngoài ra CVTD góp phần đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro cho NH.
• Đối với người tiêu dùng: CVTD giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng cao chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả năng thanh toán của mình trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của NH hợp lý hơn nhiều so với lãi suất vay "nóng" bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của KH. Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng không quá phức tạp.
• Đối với nhà sản xuất: CVTD tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất, rút ngắn vòng quay vốn, gia tăng lợi nhuận.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình - 1
- Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình - 2
- Tổng Quan Về Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
- Các Hình Thức Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
- Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
• Đối với toàn bộ nền kinh tế: Có thể nói, hoạt động CVTD là đòn bẩy kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo. CVTD góp phần cải thiện môi trường thanh toán, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội
1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng cho mình một quy trình cho vay. Giữa các NH, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của NH, tuy nhiên nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau: Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng: KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay. Bước 2 Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai. Quá trình thẩm định bao gồm : - Thẩm định đặc điểm nguồn vay - Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay - Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH - Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết định, Ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho KH biết rõ nội dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).
Bước 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân: Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, NH và KH tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:
• Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
• Mục đích sử dụng: KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.
• Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà NH cam kết cấp cho KH.
• Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà KH phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất.
• Mức phí để có được cam kết tín dụng từ NH, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết.
• Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó NH cấp tín dụng cho KH, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của NH được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được NH thu về.
• Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo đều phải được quy định rõ trong hợp đồng.
• Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
• Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi. Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, NH tiến hành giải ngân cho KH.
Bước 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho KH, NH phải kiểm soát xem KH có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc thu thập thông tin về KH : Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Bước 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới: Khi KH đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và KH sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả KH không trả được nợ. Cho nên Ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho KH gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro. Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với từng nhóm KH, và với từng loại cho vay của NH. Quy trình cho vay phải đảm bảo để NH có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho KH. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi của NH.
1.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
* Khái niệm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn của người vay tiêu dùng. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt được nhu cầu tiêu dùng thông qua sự tài trợ của ngân hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng tốt giúp ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội,tác động rất tích cực tới sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vay vốn NH vẫn đang là khó khăn lớn của người tiêu dùng. Không kể nguồn vốn vay tại NH, để thoả mãn và nâng cao nhu cầu tiêu dùng, người tiêu dùng thường phải vay mượn từ những nguồn không chính thức. Nguồn vốn này mang tính chắp vá, không ổn định, và chi phí cao, gây ảnh hưởng tới đời sống người tiêu dùng, và tác động xấu đến nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay là làm thế nào đển nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Nâng cao chất lượng CVTD là việc NHTM cải thiện hiệu quả vốn vay tiêu dùng của KH cá nhân cho mục đích tiêu dùng, qua đó thu hút thêm nhiều KH đến với NH. Nâng cao chất lượng CVTD biểu hiện ở sự gia tăng tổng dư nợ, tổng doanh số cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tăng trưởng số lượng KH được vay vốn tại NHTM. * Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Mức độ nâng cao chất lượng CVTD được xem xét ở một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
• Số lượng KH vay tiêu dùng vay vốn tại NH: chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Sự tăng trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng đang được cải thiện.
• Dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng: Dư nợ là số tiền mà NH đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Doanh số cho vay là tổng số tiền NH đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, tính theo công thức: DNCV kỳ này = DNCV kỳ trước + DSCV trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ Đây là chỉ tiêu phản ảnh rõ nhất chất lượng CVTD của NH. Nếu dư nợ CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước, hoặc doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn kỳ trước, có thể khẳng định rằng, chất lượng CVTD đang được nâng cao.
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD: DNCV kỳ này - DNCV kỳ trước DNCV kỳ trước Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ nâng cao chất lượng cho vay của NH nhanh hay chậm. Xem xét trong nhiều năm, tỷ lệ này cho biết tốc độ đó tăng hay giảm. Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì có thể thấy rằng tốc độ nâng cao chất lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ tiêu này, cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác thì mới rút ra được kết luận đúng. Nếu như tốc độ tăng dư nợ CVTD nhỏ hơn so với các nhóm cho vay khác thì không thể nói rằng chất lượng CVTD được nâng cao.
• Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của NHTM: Dư nợ CVTD
Tổng dư nợ cho vay của NH
Sự tăng lên của con số này cũng đồng nghĩa với chất lượng CVTD được nâng cao. Tóm lại, sự tăng hoặc giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng CVTD của NH đang được cải thiện hay giảm sút. Tuy nhiên, kết luận rút ra chỉ chính xác khi có sự kết hợp cả bốn chỉ tiêu.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Những nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan thuộc về phía NHTM có tác động lớn tới sự nâng cao hay giảm sút chất lượng CVTD. Có 5 nhân tố như sau:
• Chính sách KH: NH thường tiến hành phân loại KH. Những KH truyền thống, KH mục tiêu, KH được xếp hạng cao thường được hưởng nhiều ưu đãi của NHTM. Một chính sách KH hấp dẫn, chính sách marketing hướng tới nhóm KH là KH vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy người tiêu dùng đến vay vốn tại NH. Từ đó, chất lượng CVTD được nâng cao.
• Quy mô và giới hạn tín dụng: Bên cạnh các quy định của pháp luật về giới hạn cho vay, mỗi NH thường có quy định riêng về quy mô và các giới hạn đối với từng KH cụ thể. Ví dụ như quy mô cho vay tối đa đối với từng KH, từng ngành nghề, quy mô cho vay trên giá trị vật đảm bảo.
Chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô các khoản tín dụng mà KH nhận được từ NH. Khi muốn nâng cao chất lượng CVTD, NH sẽ phải nới lỏng chính sách này theo hướng tăng quy mô và mở rộng giới hạn cho vay đối với KH vay tiêu dùng.
• Chính sách lãi suất: lãi suất cho vay của NHTM có tác động lớn tới nhu cầu vay vốn của KH vay tiêu dùng. Một mức lãi suất cao sẽ hạn chế ý muốn vay mượn của KH, bởi chi phí vốn cao. Ngược lại, NH sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp khi muốn nâng cao chất lượng cho vay đối với KH vay tiêu dùng. Chi phí vốn thấp góp phần giảm gánh nặng chi phí cho KH. Khi đó, nhiều KH tìm đến NH để vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng. Số lượng KH vay tiêu dùng tại NH tăng lên, nghĩa là chất lượng CVTD được cải thiện.
• Chính sách về các khoản đảm bảo: Chính sách đảm bảo bao gồm các quy định về: trường hợp vay vốn phải có tài sản đảm bảo, các hình thức đảm bảo, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo Thông thường, các NH chỉ cho vay với giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo. Tỷ lệ phần trăm cho vay tuỳ thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ này càng cao thì quy mô vốn mà KH được nhận từ NH càng lớn. Ngược lại, chính sách về các khoản đảm bảo quá chặt chẽ sẽ cản trở khả năng nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH. Vì thế nó là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến hoạt động CVTD. Về cơ bản, nội dung của chính sách tín dụng bao gồm chính sách KH, chính sách marketing, chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và thời hạn tín dụng, chính sách về các khoản đảm bảo.
Quy trình cho vay: Một quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, tốn thời gian nhiều khi làm mất đi cơ hội kinh doanh của KH. Do đó, quy trình thủ tục cho vay của NH cần phải đơn giản, hợp lý, vừa đảm bảo để NH có được các thông tin cần thiết, vừa không gây phiền hà cho KH. Điều này sẽ thu hút nhiều KH tới NH để vay vốn. Quy mô và cơ cấu vốn của NHTM
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến nâng cao chất lượng CVTD. Với lượng vốn dồi dào, NHTM sẽ dễ dàng hơn đối với các chính sách tín dụng nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Ngược lại, nếu hoạt động huy động vốn của NH gặp khó khăn thì NH sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vay của KH. Tình trạng thiếu vốn khiến NH tăng lãi suất huy động, từ đó lãi suất cho vay cũng phải tăng lên. Khi đó, sức cạnh tranh của NH giảm đi và mục tiêu nâng cao chất lượng CVTD khó lòng đạt được. Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của NH cũng ảnh hưởng đến chất lượng CVTD. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn quá lớn, NH không đủ nguồn trung dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của KH như nhu cầu mua bất động sản. Việc nâng cao chất lượng CVTD cũng khó khăn hơn. Đội ngũ cán bộ nhân viên của NHTM
Ngành dịch vụ có đặc điểm nổi bật là chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. NH là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính. Nhân viên NH thường xuyên tiếp xúc với KH, do đó, là hình ảnh đại diện cho NH trong con mắt KH. Đội ngũ nhân viên có trình độ, có tác phong chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình sẽ để lại cho NH ấn tượng tốt. Sự hài lòng của KH sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng CVTD của NHTM thuận lợi hơn. Mạng lưới chi nhánh và cơ sở vật chất thiết bị của NHTM
Số lượng và sự phân bố chi nhánh của NH cũng tác động tới khả năng nâng cao chất lượng CVTD. KH thường giao dịch với NH có vị trí địa lý gần địa bàn hoạt động của mình để giảm chi phí về thời gian và phương tiện đi lại. Vì thế, việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như NHTM có mạng lưới chi nhánh dày và rộng, trụ sở, phòng giao dich khang trang, lịch sự
1.3.2 Những nhân tố khách quan
Những nhân tố từ phía khách hàng