- VietinBank cần xây dựng mô hình định giá hoặc phê duyệt độc lập với bộ phận kinh doanh. Mô hình cũng cần được kiểm nghiệm độc lập, bao gồm việc xác thực phép toán, các giả định và việc triển khai phần mềm. Mô hình cần dựa trên những giả định phù hợp, đã được đánh giá và kiểm thử bởi các bên đủ năng lực, độc lập với quá trình xây dựng mô hình.
- Trong công tác quản lý RRTT, VietinBank cần ý thức được những nhược điểm của mô hình sử dụng và cách những nhược điểm này được phản ánh trong kết quả định giá.
- VietinBank cần thiết lập và duy trì quy trình xem xét việc điều chỉnh định giá/dự phóng. Các cơ quan giám sát sẽ có kỳ vọng việc ngân hàng sử dụng định giá từ bên thứ ba, thực hiện cân nhắc xem việc điều chỉnh định giá có cần thiết hay không. Những cân nhắc này cũng cần thiết khi định giá theo mô hình. Điều chỉnh định giá cần được đưa ra nếu phù hợp để đề phòng sự không chắc chắn của định giá mô hình. Các cơ quan giám sát sẽ yêu cầu những điều chỉnh định giá/dự phòng sau khi được chính thức cân nhắc ở mức tối thiểu đối với: chênh lệch tín dụng, chi phí đóng trạng thái RRHĐ, chấm dứt hợp đồng trước hạn, chi phí đầu tư và huy động nguồn, và chi phí hành chính tương lai...
- Hoàn thiện mô hình Var đối với trái phiếu và vàng. VietinBank cần tích hợp chặt chẽ đo lường RR nội bộ với quá trình QLRR hàng ngày. Theo đó kết quả của mô hình nên là một phần quan trọng của quy trình lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát hồ sơ RRTT của ngân hàng.
- VietinBank phải tính toán một thước đo “giá trị chịu RR căng thẳng”. Thước đo này được tính toán giống như giá trị chịu RR cho danh mục hiện tại của ngân hàng khi các yếu tố thị trường liên quan trải qua một giai đoạn căng thẳng; do đó nên dựa trên thước đo giá trị chịu RR 10 ngày với khoảng tin cậy một đuôi 99% của danh mục hiện tại, với đầu vào của mô hình là dữ liệu quá khứ từ giai đoạn căng thẳng tài chính 12 tháng liên tục liên quan đến danh mục của ngân hàng. Giai đoạn được sử dụng phải được cơ quan giám sát thông qua và được rà soát thường xuyên. Ví dụ, đối với một số danh mục, một giai đoạn 12 tháng liên quan đến tổn thất quan trọng trong năm 2007/2008 nên
phản ánh chính xác căng thẳng đó; mặc dù những giai đoạn khác liên quan tới danh mục hiện tại cũng cần được ngân hàng xem xét.
- VietinBank cần phải tính toán RRTD đối tác cho giao dịch sản phẩm phái sinh OTC, giao dịch repo và những giao dịch khác được ghi chép trong sổ kinh doanh, một cách riêng biệt với yêu cầu vốn cho RRTT nói chung và RRTT cụ thể. Trọng số RR được sử dụng trong việc tính toán này phải thống nhất với những trọng số được sử dụng trong việc tính toán yêu cầu vốn trong sổ ngân hàng.
- VietinBank cần hoàn thiện và thực thi hiệu quả quy trình đảm bảo mô hình nội bộ được kiểm định chính xác bởi các bên đủ tư cách độc lập với quy trình xây dựng để đảm bảo chúng hợp lý về mặt khái niệm cũng như đo lường chính xác mọi RR trọng yếu. Kiểm định này nên được tiến hành khi mô hình bước đầu được xây dựng và khi có bất kỳ thay đổi quan trọng nào đối với mô hình. Cũng nên thực hiện kiểm định định kỳ, tuy nhiên phải tiến hành kiểm định khi có biến đổi cấu trúc quan trọng trong thị trường hay trong kết cấu của danh mục, những biến đổi mà có thể khiến mô hình không còn chính xác nữa.
c. Đo lường Rủi ro hoạt động
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Nhân Của Kết Quả Đạt Được
- Các Khó Khăn Chủ Quan Quan Trong Việc Triển Khai Icaap Tại Vietinbank
- Giải Pháp Hoàn Thiện Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ Theo Basel Ii Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Giải Pháp Về Chế Độ Giám Sát Và Báo Cáo Về Rủi Ro Và Vốn
- Nghiên Cứu Tiếp Tục Hoàn Thiện Hệ Thống Văn Bản Chính Sách Hướng Dẫn Triển Khai Basel Ii
- Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 24
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Dựa trên ghi nhận ý kiến của các chuyên gia và yêu cầu từ Basel II, một số giải pháp được đề ra liên quan đến công tác đo lường RRHĐ như sau:
- VietinBank cần sử dụng dữ liệu tổn thất nội bộ làm cơ sở cho các ước lượng RR thực tế, như một phương thức kiểm định đầu vào và đầu ra của hệ thống đo lường RR, hay mối quan hệ giữa tổn thất thực tế với quyết định quản lý và kiểm soát RR. Việc theo dõi dữ liệu sự kiện tổn thất rất quan trọng đối với việc xây dựng và vận hành hệ thống đo lường RRHĐ. Dữ liệu tổn thất nội bộ rất quan trọng trong việc gắn các ước lượng RR với kinh nghiệm tổn thất thực tế của ngân hàng. VietinBank cần hoàn thiện các hệ thống và quy trình quản lý sự kiện tổn thất, làm cơ sở và quy định để cán bộ theo dõi từ đó xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đủ lớn để ước lượng tổn thất.
- Ngân hàng cần xây dựng hệ thống báo cáo kịp thời và có khả năng lập hoạt động trong cả điều kiện bình thường lẫn điều kiện căng thẳng.
- VietinBank cần đánh giá tính toàn diện và thống nhất của dữ liệu tổn thất nội bộ bao gồm việc đối chiếu dữ liệu tổn thất với tổn thất ghi nhận trên tài khoản GL. Điều này chỉ có thể thực hiện khi ngân hàng xây dựng các quy trình tác nghiệp và hệ thống CNTT hỗ trợ.
- Ngân hàng cần xây dựng các tiêu chí cụ thể phân bổ dữ liệu tổn thất từ một sự kiện xảy ra tại một bộ phận tập trung (ví dụ phòng CNTT) hay từ một hoạt động liên quan đến nhiều đơn vị kinh doanh, cũng như từ những sự kiện liên quan trong một giai đoạn.
- VietinBank cần hoàn thiện quy trình mang tính hệ thống để xác định những tình huống trong đó bắt buộc phải sử dụng dữ liệu bên ngoài và phương pháp để tích hợp dữ liệu (AMA).
- VietinBank cần xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất RRHĐ ghi nhận từ các nguồn kể cả từ bên ngoài. Hệ thống đo lường RRHĐ của ngân hàng phải sử dụng dữ liệu bên ngoài có liên quan (hoặc dữ liệu công khai và/hoặc dữ liệu tổng hợp toàn ngành), đặc biệt là khi có lý do để tin rằng ngân hàng đang chịu RR phát sinh các tổn thất không thường xuyên, nhưng có khả năng nghiêm trọng. Dữ liệu bên ngoài này cần bao gồm dữ liệu về số tổn thất thực tế, thông tin về quy mô hoạt động kinh doanh nơi sự kiện xảy ra, thông tin về nguyên nhân và hoàn cảnh phát sinh sự kiện tổn thất, hoặc các thông tin khác có thể giúp đánh giá mức độ liên quan của sự kiện tổn thất đối với các ngân hàng khác.
- VietinBank cần sử dụng Chỉ số RR chính (KRIs) để theo dõi các yếu tố chính dẫn đến trạng thái chịu RR liên quan đến các RR chính. Thêm vào đó VietinBank cần đưa vào các chỉ số hiệu quả hoạt động, thường được gọi là các Chỉ số Hiệu quả hoạt động chính (KPIs), cho phép đánh giá mục tiêu và trạng thái của các hoạt động, là cơ sở để đánh giá các điểm yếu về hoạt động, những thất bại và tổn thất tiềm tàng. Các chỉ số RR và các chỉ số hiệu quả hoạt động cần áp dụng song song với các mức độ cảnh báo để đưa ra cảnh báo khi mức độ RR tiệm cận hoặc vượt quá ngưỡng hoặc giới hạn và kích hoạt các kế hoạch giảm thiểu RR.
- VietinBank cần xây dựng khung quản lý RRHĐ và đánh giá mức độ an toàn vốn dựa trên khung này. Trong Phương pháp tiếp cận chuẩn hóa, các hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 lĩnh vực kinh doanh: tài trợ doanh nghiệp, kinh doanh và bán hàng, ngân hàng bán lẻ, NHTM, thanh toán, dịch vụ đại lý, quản lý tài sản và môi giới bán. Ngân hàng phải xây dựng các chính sách cụ thể và có các tiêu chí đã được văn bản hóa để phân loại (mapping) tổng thu nhập của các lĩnh vực kinh doanh và hoạt động hiện tại của ngân hàng vào 8 lĩnh vực kinh doanh của Basel. Các tiêu chí này cần được rà soát và điều chỉnh đối với hoạt động kinh doanh mới hoặc có thay đổi cho phù hợp.
d. Đo lường rủi ro thanh khoản
- VietinBank phải có hệ thống thích hợp để đo lường và giám sát RRTK. Ngân hàng nên đánh giá độ an toàn vốn dựa vào hồ sơ thanh khoản của mình và tính thanh khoản của thị trường mà ngân hàng hoạt động, dựa trên một số các tiêu chí đánh giá thanh khoản phổ biến như LCR. Trong đó, ngân hàng cần quan tâm đến yếu tố như độ nhạy cảm với các sự kiện, hoạt động, và chiến lược mà có thể giảm đáng kể khả năng huy động tiền mặt nội bộ trong quản lý RRTK.
- VietinBank cần xây dựng khả năng đo lường và dự báo các dòng tiền tương lai cho tài sản có, tài sản nợ cũng như các trạng thái và sản phẩm phái sinh ngoại bảng qua các khoảng thời gian khác nhau, ở điều kiện thông thường và một số kịch bản căng thẳng, bao gồm các kịch bản cực kỳ căng thẳng, trong đó xét tới yếu tố độ nhạy với các sự kiện, hoạt động và chiến lược. VietinBank cần đảm bảo xem xét các yếu tố bao gồm khả năng thay đổi nhu cầu thanh khoản và năng lực cấp vốn qua khoảng thời gian ngắn và trung hạn dưới 1 năm, nhu cầu thanh khoản dài hạn trên 1 năm cũng như khả năng các sự kiện, hành động và chiến lược mà có thể gây ra trạng thái căng thẳng nghiêm trọng đối với năng lực huy động vốn của ngân hàng.
e. Đo lường Rủi ro lãi suất
- RRLS trong sổ ngân hàng: quá trình đo lường nên bao gồm tất cả các trạng thái lãi suất quan trọng của ngân hàng và xem xét mọi dữ liệu kỳ đáo hạn và tái định giá liên quan. Những thông tin này nhìn chung bao gồm số dư hiện tại và lãi suất theo hợp đồng
liên quan đến công cụ và danh mục, số tiền thanh toán gốc, ngày lập lại lãi suất, thời gian đáo hạn, chỉ số lãi suất được sử dụng cho việc tái định giá, cũng như trần và sàn lãi suất hợp đồng đối với các khoản mục mà lãi suất có thể được điều chỉnh, hệ thống này cũng nên có các giả định và phương pháp được ghi chép đầy đủ.
- Hệ thống đo lường RRLS cần đề cập đến tất cả các nguồn trọng yếu của RRLS bao gồm RR tái định giá, RR đường cong lãi suất, RR cơ sở, và RR quyền chọn.
- VietinBank cần nghiên cứu thuê tư vấn độc lập xem xét và thẩm định mô hình đo lường RR, tính vốn và kịch bản, phương pháp thử nghiệm sức căng của RRLS để đảm bảo mô hình tin cậy và chính xác, phục vụ cho quá trình đánh giá, rà soát của NHNN sau này.
- Cần hoàn thiện mô hình chênh lệch tái định giá và mô hình ∆EVE/vốn dựa trên yêu cầu theo hướng không chỉ đáp ứng yêu cầu của NHNN đề ra tại Thông tư 13 mà còn xác định mức độ chi tiết và phức tạp của những mô hình này có thỏa mãn yêu cầu không. Đồng thời, cần nghiên cứu thêm về hệ số độ nhạy beta của các sản phẩm khác nhau đối với biến động lãi suất. Đồng thời, hoàn thiện phương pháp dự đoán hành vi khách hàng cho hành vi rút trước hạn, tái tục, và trả trước hạn theo hướng nắm bắt được đầy đủ các yếu tố để giải thích hành vi của khách hàng, từ đó tăng cường tính hiệu quả và chính xác của phương pháp.
f. Đo lường rủi ro khác
VietinBank cần phát triển các phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế để quản lý toàn diện những RR này để đáp ứng được khuyến nghị của Basel II. Ngân hàng nên sử dụng các thước đo, chỉ báo để thể hiện mức độ trọng yếu của từng loại RR, từ đó đưa ra mối liên hệ với vốn yêu cầu để bù đắp RR.
3.2.1.3. Giải pháp về tổng hợp rủi ro
Ước lượng vốn yêu cầu cho từng RR đơn lẻ cần được tổng hợp để xác định tổng vốn yêu cầu. Trong điều kiện hiện tại của VietinBank, phương pháp tiếp cận cơ bản (cộng gộp đơn giản) nên được áp dụng để tổng hợp vốn.
Theo phương pháp tiếp cận cơ bản (cộng gộp đơn giản), VietinBank tính toán vốn yêu cầu thông qua tính tổng các vốn cho từng loại RR riêng biệt như kết quả của các phương pháp tính vốn nêu trên. Phương pháp này phù hợp với giai đoạn ngắn hạn khi đa số các RR đều được đo lường theo phương pháp tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, trong dài hạn khi VietinBank đo lường các RR theo trụ cột 1 theo phương pháp nâng cao đồng thời sử dụng mô hình định lượng cho các nghiệp vụ QLRR, VietinBank có thể sử dụng phương pháp tiếp cận nâng cao (cộng gộp tổng quan), giúp mang lại lợi ích từ đa dạng hóa giữa các RR. Những mô hình này cần được sử dụng trong QLRR ngân hàng và có khả năng phân bổ vốn tới các đơn vị kinh doanh khác nhau dựa trên hồ sơ RR của đơn vị đó. Tuy nhiên, trong trường hợp sự khác biệt giữa tổng hợp RR theo mô hình và phương pháp tiếp cận cơ bản (cộng gộp đơn giản) là quá lớn, VietinBank cần đưa ra các lý do rõ ràng, thấu đáo cho sự chênh lệch này.
VietinBank cần đảm bảo quá trình tổng hợp vốn RR phải bao gồm tất cả các RR trọng yếu mà ngân hàng đối diện và cần được quản lý trong quy trình đánh giá vốn. Đối với một số RR không thể được đo lường một cách chính xác, một quy trình QLRR với các mô hình đo lường phù hợp cần được xây dựng để ước tính vốn một cách hiệu quả.
3.2.1.4. Giải pháp về lập kế hoạch và phân bổ vốn
- Xác định thành phần vốn như yêu cầu Basel II:
Cấp 1
(a) Vốn cổ phần đã trả/cổ phiếu phổ thông
(b) Dự phòng đã được công bố Cấp 2
(a) Dự phòng không được công bố
(b) Dự phòng tái định giá tài sản
(c) Dự phòng chung/dự phòng cho vay chung.
(d) Các công cụ vốn (tài sản nợ/vốn chủ sở hữu) lai ghép
(e) Tài sản nợ hạng hai
Cấp 3 theo quyết định của cơ quan quốc gia, ngân hàng có thể sử dụng vốn cấp 3 (Cấp 3), bao gồm nợ thứ cấp ngắn hạn với mục đích duy nhất là đáp ứng tỷ lệ yêu cầu vốn cho RRTT.
Nếu EL lớn hơn dự phòng, ngân hàng phải trừ đi trong vốn của mình khoản chênh
lệch.
Nếu EL nhỏ hơn dự phòng, 50% mức chênh lệch sẽ được cộng vào từng mức vốn
cấp 1 và cấp 2.
- VietinBank cần hoàn thiện và đưa vào ứng dụng các phương pháp quản lý và phân bổ vốn đến các đơn vị, trong đó:
+ VietinBank cần phân tích yêu cầu vốn hiện tại và tương lai so với các mục tiêu chiến lược là một thành phần quan trọng trong quy trình hoạch định chiến lược. Kế hoạch chiến lược nên vạch ra rõ ràng nhu cầu vốn, chi phí vốn dự kiến, mức vốn mong muốn, và nguồn vốn bên ngoài của ngân hàng. Ban lãnh đạo cấp cao và HĐQT cần xem việc hoạch định vốn như một yếu tố quan trọng trong khả năng đạt được mục tiêu chiến lược mong muốn của ngân hàng.
+ VietinBank xây dựng quy trình phân bổ vốn hiệu quả trong đó xét tới mối liên hệ giữa kế hoạch kinh doanh, khả năng chịu đựng RR cũng như chiến lược KVRR của ngân hàng.
Kế hoạch phân bổ vốn bị ảnh hưởng tới các yếu tố thị trường, định hướng phát triển kinh doanh nhưng cần xét đến yêu cầu vốn từ phía cơ quan quản lý cũng như mức độ RR thực tế đối với danh mục mà ngân hàng phải gánh chịu. Một kế hoạch phân bổ vốn tốt sẽ hạn chế sự phát triển quá mức vào các danh mục mang lại RR trong khi khuyến khích tăng trưởng ở những danh mục an toàn mang lại lợi nhuận điều chỉnh RR cao cho ngân hàng.
3.2.1.5. Giải pháp về sử dụng vốn theo nguyên tắc rủi ro
- Các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động truyền thống như ROA, ROE được tính toán dựa trên số liệu kế toán, chỉ tập trung vào lợi nhuận mà bỏ qua khía cạnh RR liên quan, đồng thời hàm ý vốn được phân bổ đồng đều cho tất cả các đơn vị kinh doanh, không phân biệt mức độ RR khác nhau. Các thước đo hiệu quả hoạt động theo RR như lợi nhuận kinh tế (EP), thu nhập trên vốn kinh tế (ROEC), tỷ suất lợi nhuận điều chỉnh RR trên vốn (RAROC), tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều chỉnh RR (RORAC)… được tính toán trên nền tảng các thước đo RR, sẽ khắc phục được nhược điểm của những chỉ số ROA, ROE đơn giản. RAPM hỗ trợ đánh giá lợi nhuận trên vốn thống nhất giữa các đơn vị kinh doanh; phân bổ vốn cho các đơn vị kinh doanh có lợi nhuận điều chỉnh RR cao và tuyên dương, khen thưởng các đơn vị sử dụng vốn hiệu quả; dự trự đầy đủ vốn bù đắp UL ở mức độ tin cậy nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
- Ngân hàng cần xây dựng cơ chế định giá chính xác theo đối tượng khách hàng, sản phẩm: (i) bù đắp đầy đủ tất cả các chi phí phát sinh liên quan một khoản cho vay trên cơ sở lượng hóa cụ thể các cấu phần chi phí, mức độ RR và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng; (ii) phân biệt giá theo mức độ RR của khách hàng; (iii) phù hợp so với mặt bằng lãi suất thị trường, tạo dựng lợi thế cạnh tranh so với ngân hàng đối thủ;
- Việc thiết lập và sử dụng hạn mức RR danh mục tín dụng trong công tác giám sát RR được hầu hết các TCTD lớn trên thế giới áp dụng theo phương pháp dựa trên RR (“risk based”), trên cơ sở cụ thể hóa chiến lược và khẩu vị RR, được thực hiện định kỳ hàng năm, và có thể điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với mục tiêu chiến lược RR/kinh doanh. Hạn mức RR được thiết lập bao gồm ngưỡng cảnh báo và ngưỡng vi phạm theo cấu trúc phân loại khác nhau như: ngành hàng, sản phẩm tín dụng, loại hình khách hàng, hình thức bảo đảm, hạng tín dụng khách hàng và các tiêu chí khác… Dựa trên hạn mức RR danh mục tín dụng được thiết lập, các bộ phận thực hiện giám sát đảm bảo tuân thủ các hạn mức RR và giám sát mức độ tập trung danh mục tổng thể đảm bảo đa dạng hóa, giảm thiểu RR tập trung.
3.2.1.6. Giải pháp về kiểm tra sức chịu đựng
VietinBank phải có khả năng chỉ ra rằng những mục tiêu vốn nội bộ được chọn có cơ sở vững chắc và những mục tiêu này nhất quán với danh mục RR chung và môi