Tổng Hợp Các Rủi Ro Trọng Yếu Và Tính Toán Vốn Kinh Tế Theo Yêu Cầu Của Cơ Quan Quản Lý

- Rà soát, đảm bảo tuân thủ các tiêu chí chung và yếu tố định lượng: đảm bảo ngân hàng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí chung, yếu tố định tính, kiểm tra sức chịu đựng và kiểm định mô hình.

- Xác định các yếu tố RRTT: xác định các yếu tố RRTT áp dụng trong mô hình giá trị chịu RR (VaR). Các yếu tố RRTT được qui định tại Hướng dẫn đo lường RRTT Sổ kinh doanh, do BLĐ phê duyệt trong từng thời kỳ.

- Xác định các danh mục chịu RRTT: các danh mục chịu RRTT được qui định tại Hướng dẫn đo lường RRTT Sổ kinh doanh, do BLĐ phê duyệt trong từng thời kỳ. Các danh mục chịu RRTT được xác định sẽ sử dụng để chiết xuất dữ liệu.

- Xác định các cấu phần Vốn và tính vốn cho RRTT

Vốn cho RRTT phải ghi nhận được yếu tố RR chung và RR cụ thể: Vốn cho RRTT = Vốn RRTT chung + Vốn RR cụ thể

- Đánh giá mô hình VaR: đánh giá mô hình giá trị chịu RR đã ghi nhận RR giá cụ thể hay không:

+ Trường hợp mô hình giá trị RR đã ghi nhận RR giá cụ thể, cấu phần vốn cho RR tăng thêm và RR tổng thể được tính theo mô hình nội bộ.

+ Trường hợp mô hình giá trị RR chưa ghi nhận RR giá cụ thể, cấu phần vốn cho RR tăng thêm và RR tổng thể được tính chung với Vốn cho RR giá cụ thể (gọi chung là Vốn cho RR cụ thể) theo phương pháp tiêu chuẩn.

- Tính vốn cho RRTT sử dụng mô hình nội bộ

Vốn RRTT chung = Vốn dựa trên VaR thông thường + Vốn dựa trên VaR căng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

thẳng


Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 16

Trong đó:

+ Vốn tính dựa trên VaR thông thường = max {VaRt−1; mc*VaRavg}

+ VaRt-1: Giá trị VaR thông thường tại ngày trước ngày báo cáo

+ VaRavg: Giá trị trung bình của chuỗi dữ liệu VaR thông thường trong 60 ngày

làm việc liền kề trước ngày báo cáo

+ mc: Hệ số nhân cho VAR thông thường

+ Vốn tính dựa trên VaR căng thẳng = max {sVaRt−1; ms*sVaRavg}

+ sVaRt-1: Giá trị VaR căng thẳng tại ngày trước ngày báo cáo;

+ sVaRavg: Giá trị trung bình của chuỗi dữ liệu VaR căng thẳng trong 60 ngày làm việc liền kề trước ngày báo cáo;

+ ms: Hệ số nhân cho VaR căng thẳng

c. Rủi ro thanh khoản

Theo BCBS (2006), thanh khoản là yếu tố sống còn đối với việc tồn tại của mọi ngân hàng. Trạng thái vốn của một ngân hàng có thể có ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng, đặc biệt trong thời gian khủng hoảng. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải có các hệ thống phù hợp để đánh giá, kiểm soát và quản lý RRTK. Các ngân hàng cần phải đánh giá được mức an toàn vốn thích hợp của mình khi đã có được thông tin về trạng thái thanh khoản của bản thân ngân hàng cũng như trạng thái thanh khoản của thị trường. Phần lớn kết quả khảo sát ghi nhận VietinBank hiện đang nghiên cứu để áp dụng đo lường, tính vốn cho RRTK và sử dụng “đệm vốn” theo yêu cầu của Basel II, theo đó đo lường RRTK với trạng thái toàn hàng và với từng đồng tiền có trạng thái chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng tài sản của VietinBank, phát sinh từ tất cả các khoản mục nội bảng, ngoại bảng; thiết lập bộ chỉ số đo lường RRTK trên góc độ cấu trúc tài sản – nguồn vốn và góc độ chênh lệch dòng tiền trong ngắn hạn, trung dài hạn.

VietinBank đang nghiên cứu phương pháp phân tích thanh khoản động: đối với mỗi kịch bản dòng tiền tương lai cần dự báo các yếu tố sau: kế hoạch cho vay mới; khả năng huy động tiền gửi mới từ tổ chức, cá nhân; khả năng huy động vốn mới từ phát hành Giấy tờ có giá; khả năng vay, cầm cố, chiết khấu của NHNN; khả năng huy động- vay từ TCTD khác; khả năng thực hiện repo; khả năng chuyển tài sản khác thành tiền, như vậy sẽ phản ánh chính xác hơn dòng tiền tương lai thực tế.

VietinBank kiểm soát các chỉ số thanh khoản tuân thủ theo yêu cầu của NHNN và các cam kết đối với các đối tác bên ngoài, đồng thời, tùy tình hình hoạt động kinh doanh từng thời kỳ, VietinBank xây dựng và áp dụng các chỉ số/giới hạn RRTK nội bộ phù hợp. Trên góc độ chênh lệch dòng tiền, VietinBank đo lường chênh lệch dòng tiền vào – ra định kỳ hoặc đột xuất khi thị trường có biến động.

Khi xây dựng mô hình dòng tiền theo hành vi ứng xử, VietinBank sử dụng các kỹ thuật thống kê dựa trên dữ liệu lịch sử và kết hợp phân tích độ nhạy cảm của thay đổi

chính sách, biến động thị trường… nhằm xác định các giả định về hành vi của khách hàng ảnh hưởng tới biến động dòng tiền từ các khoản mục nội bảng, ngoại bảng. Các giả định hành vi được xác định đa chiều theo đồng tiền, sản phẩm, đối tượng khách hàng. Phương pháp xây dựng mô hình và thiết lập các giả định, cách thức áp dụng mô hình trong đo lường RRTK định kỳ được văn bản hóa đầy đủ và được rà soát định kỳ hoặc khi có thay đổi trọng yếu.

Mô hình và các giả định hành vi sử dụng được kiểm thử lại (Backtest) định kỳ hoặc trong trường hợp có các thay đổi lớn về chính sách, đặc tính sản phẩm, biến động dữ liệu thực tế dẫn tới giả định của mô hình không còn phù hợp, nhằm đánh giá chất lượng và tính phù hợp so với kết quả thực tế. Phương pháp luận và cách thức triển khai Backtest cũng như việc sử dụng kết quả Backtest được văn bản hóa bằng quy trình và hướng dẫn chi tiết. Trường hợp kết quả Backtest cho thấy mô hình/giả định chưa đảm bảo tin cậy/thận trọng, tìm hiểu nguyên nhân và xác định phương án xử lý phù hợp, bao gồm điều chỉnh/thay đổi phương pháp luận xây dựng mô hình/giả định (nếu cần); đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các phương án xử lý đến bộ chỉ số hạn mức RRTK hiện hành của VietinBank.

d. Rủi ro lãi suất trên số ngân hàng

VietinBank đo lường RRLS trên sổ ngân hàng theo phương pháp dựa vào biến động Giá trị kinh tế Vốn chủ sở hữu (Delta EVE) theo quy định tại Thông tư 13 và thực hiện đo lường ảnh hưởng của 4 yếu tố RRLS trọng yếu đã xác định tới lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của VietinBank. Ngoài ra, VietinBank đang nghiên cứu triển khai mô hình dự báo lãi suất hiện đại và phù hợp, trên cơ sở theo dõi và phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng tới lãi suất như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát dự tính, các cơ hội đầu tư sinh lời, sự thay đổi của chính sách tiền tệ, tình hình thực tế của ngân hàng trong quá trình huy động và cho vay… Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác phân tích dự báo lãi suất thông qua cải thiện hệ thống thông tin cũng như tăng cường chiêu mộ và đào tạo đội ngũ có chuyên môn phù hợp.

Đồng thời, ngân hàng đang xây dựng mô hình hành vi và kịch bản lãi suất phù hợp với thị trường Việt Nam: một trong những hạn chế dẫn tới mô hình và kịch bản lãi suất không phù hợp là do thiếu thông tin/dữ liệu lịch sử liên quan của thị trường Việt

Nam để xây dựng. Do vậy, ngân hàng cần lưu ý thực hiện công tác thu thập dữ liệu để gây dựng cơ sở dữ liệu lịch sử cho đến khi đáp ứng yêu cầu dữ liệu để phát triển mô hình/kịch bản.

Ý kiến của các chuyên gia qua khảo sát về vấn đề này như sau:

Trên phương diện lợi nhuận: đo lường ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đến lợi nhuận của VietinBank trong ngắn hạn, tập trung vào biến động thu nhập ròng từ lãi (∆NII). Các khoản mục thu nhập từ dịch vụ khác có thể chịu ảnh hưởng gián tiếp từ biến động lãi suất cũng được xét đến khi đo lường IRRBB.

Trên phương diện giá trị vốn chủ sở hữu (EVE perspective): đo lường tác động của thay đổi lãi suất tới giá trị hiện tại của tài sản, nguồn vốn và công cụ ngoại bảng thuộc sổ Ngân hàng, qua đó xác định ảnh hưởng ròng tới giá trị kinh tế vốn chủ sở hữu (∆EVE). Bằng việc đo lường tác động tới tất cả các dòng tiền dự kiến thu về/trả đi trong ngắn hạn và dài hạn; chỉ số ∆EVE phản ánh toàn diện tác động của thay đổi lãi suất đến giá trị của Ngân hàng.

Các phương pháp đo lường RRLS được lựa chọn triển khai phù hợp cho từng thời kỳ, tùy theo tính chất hoạt động kinh doanh và nguồn lực của VietinBank cũng như yêu cầu của NHNN, gồm có:

- Mô hình phân tích chênh lệch kỳ hạn định giá lại (Repricing Gap Analysis);

- Mô hình mô phỏng các ảnh hưởng của biến động lãi suất tới lợi nhuận và giá trị vốn chủ sở hữu (Simulation Approaches).

e. Rủi ro khác

VietinBank chưa thực hiện và đang trong giai đoạn nghiên cứu phương pháp đo lường RR và tính vốn cho các RR khác theo trụ cột 2 của Basel II như RR chiến lược, RR danh tiếng… Tuy nhiên, các RR đều cần được bảo đảm bằng một đệm vốn phù hợp, dựa trên các tiêu chí đánh giá sát với từng loại hình RR.

2.2.2.4. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu và tính toán vốn kinh tế theo yêu cầu của cơ quan quản lý

a. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu

Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lượng hóa RR tại VietinBank ở biểu đồ 2.6 cho thấy bốn yếu tố có ảnh hưởng lớn là: (i) VietinBank đã ban hành quy

trình tổng hợp RR (100% ở mức rất đồng ý); (ii) VietinBank đã có phân công trách nhiệm trong tổng hợp RR (86% từ mức đồng ý trở lên); (iii) Quy trình tổng hợp RR có quy định về việc cung cấp dữ liệu (83% từ mức đồng ý trở lên); (iv) Quy trình tổng hợp RR có quy định về lượng hóa RR (79% từ mức đồng ý trở lên).

VietinBank đã ban hành quy định về chất lượng dữ liệu trong quá trình tổng hợp rủi ro

7%

21%

liệu

Quy trình tổng hợp rủi ro có quy định về lượng hóa rủi ro

Quy trình tổng hợp rủi ro có quy định về việc cung cấp dữ liệu

VietinBank đã có phân công trách nhiệm trong tổng hợp rủi ro

VietinBank đã ban hành quy trình tổng hợp rủi ro

Quy trình tổng hợp rủi ro có quy định lượng hóa dữ 3%

52%

7%

72%

24%

59%

41%

45%

100%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%


Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý

Biểu đồ 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lượng hóa rủi ro tại VietinBank

Nguồn: Kết quả khảo sát (2021)

Ngược lại, hai yếu tố được đánh giá ít ảnh hưởng hơn gồm: (i) Quy trình tổng hợp RR có quy định lượng hóa dữ liệu; (ii) Ban hành quy định về chất lượng dữ liệu trong quá trình tổng hợp RR có tỷ lệ đồng ý trở lên lần lượt là 55% và 28%. Thực tiễn công tác thu thập thông tin tại VietinBank cho thấy công tác thu thập dữ liệu chủ yếu từ bản tin đại chúng và kênh chính thống khác. Trong khi đó, yêu cầu về một quy trình mang tính hệ thống để xác định những tình huống trong đó bắt buộc phải sử dụng dữ liệu bên ngoài và phương pháp để tích hợp dữ liệu chưa được đáp ứng.

b. Tính toán vốn kinh tế (i). Thiết kế quy trình

- Quy trình tính toán CAR đã được văn bản hóa thông qua các quy trình nội bộ do BĐH ban hành.

- Tần suất: an toàn vốn riêng lẻ được tính toán trên tần suất hàng tháng, an toàn vốn hợp nhất được tính toán định kỳ. Quá trình báo cáo an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất được thực hiện theo yêu cầu của Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định về các báo cáo

thống kê đối với các TCTD.

- Các bước cơ bản:

+ Bước 1: Xác định phạm vi các đơn vị tính vốn tự có yêu cầu trên quy mô hợp nhất, nhận diện và đánh giá mức độ trọng yếu của các loại RR từ đó đề xuất phương pháp tính và dự kiến vốn tự có yêu cầu.

+ Bước 2: Dự kiến các chỉ tiêu tài chính, xác định vốn mục tiêu.

+ Bước 3: Phê duyệt kế hoạch vốn tự có yêu cầu.

(ii). Phân công trách nhiệm

Phân công các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng phương pháp luận và thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu về RR của các đơn vị thuộc phạm vi hợp nhất của VietinBank;

- Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho tối thiểu 03 năm nhưng không quá 05 năm tiếp theo;

- Xây dựng kịch bản kiểm tra sức chịu đựng về vốn (tham số kinh tế vĩ mô);

- Xây dựng phương pháp luận và thực hiện tính vốn mục tiêu;

- Thực hiện giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn tự có của VietinBank; đề xuất các điều chỉnh phù hợp nếu cần thiết;

- Thực hiện tính toán và báo cáo về các nội dung liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn, vốn tự có;

- Nhận diện và đánh giá RR trọng yếu; thực hiện tính và báo cáo các nội dung liên quan đến RWA;

- Cung cấp số liệu về RWA làm đầu vào cho việc thực hiện tính toán, giám sát và đánh giá việc sử dụng vốn tự có;

- Xây dựng kịch bản các tham số RR, xác định tác động đến RWA, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch vốn;

- Xây dựng các hạn mức RR đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn tự có, kế hoạch tài chính và KVRR đã được phê duyệt;

- Xây dựng và triển khai phương án phát hành/mua lại công cụ nợ được tính vào vốn tự có, công cụ vốn chủ sở hữu trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

- Xây dựng và triển khai phương án tái cơ cấu danh mục đầu tư công cụ nợ được tính vào vốn tự có của TCTD khác;

- Xây dựng và triển khai phương án phát hành/mua lại công cụ vốn chủ sở hữu, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

(iii). Kiểm tra sức chịu đựng về vốn

91% ý kiến khảo sát cho rằng VietinBank đã thực hiện kiểm tra sức chịu đựng trong đo lường các loại RR theo phương pháp Phân tích kịch bản, Phân tích độ nhạy. Cũng từ các ý kiến phỏng vấn, việc xây dựng kịch bản khi thực hiện kiểm tra sức chịu đựng tương ứng với từng loại RR như sau:

- RRTD: thực hiện Kịch bản căng thẳng chung về kinh tế vĩ mô (các biến vĩ mô như GDP, lãi suất, tăng trưởng, nợ xấu, tỷ giá…). Từng đơn vị phụ trách từng loại RR căn cứ trên các yếu tố ảnh hưởng tới danh mục của mình để đánh giá và đo lường. Công tác kiểm tra sức chịu đựng được thực hiện ở mức độ cơ bản với các kịch bản đơn giản theo đánh giá tác động của Thông tư 13 của NHNN lên danh mục tín dụng nội tại, ước lượng mức trích lập dự phòng tương ứng theo quy định.

- RRTT: dựa trên dữ liệu lịch sử kết hợp phân tích đánh giá thị trường hiện tại, lãi suất, tỷ giá biến động mạnh.

- RRHĐ: dựa trên số liệu chỉ số kinh doanh dự tính và cung cấp trong kịch bản stress test. Một số dữ liệu chưa được cung cấp, sẽ dựa trên dữ liệu lịch sử cũng như tốc độ tăng trưởng dự kiến để ước tính.

- RRTK: dựa trên dữ liệu lịch sử kết hợp phân tích đánh giá thị trường hiện tại. Kịch bản căng thẳng riêng VietinBank, kịch bản thị trường căng thẳng thị trường, kịch bản kết hợp căng thẳng VietinBank và căng thẳng thị trường.

- RRLS: dựa trên dữ liệu lịch sử kết hợp phân tích đánh giá thị trường hiện tại; lãi suất thị trường 1, thị trường 2, lãi suất TPCP biến động mạnh; lãi suất USD Libor biến động mạnh. Đối với điều kiện kinh doanh bình thường, VietinBank sử dụng dữ liệu lịch sử lãi suất thị trường trong 3 năm gần nhất, xác định mức lãi suất biến động mạnh nhất với xác suất xảy ra 10%, từ đó tính vốn yêu cầu cho RRLS trên sổ ngân hàng bằng mức giảm giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu (delta EVE). Đối với tình huống căng thẳng,

phương pháp tính giống tình huống điều kiện kinh doanh bình thường nhưng sử dụng mức biến động lãi suất theo khuyến nghị của Basel II.

- Các loại RR còn lại gồm RR tập trung, RR chiến lược, RR danh tiếng chưa được thực hiện kiểm tra sức chịu đựng.

2.2.2.5. Lập kế hoạch và quản lý đảm bảo mức độ đủ vốn

a. Lập kế hoạch kinh doanh và tài chính theo rủi ro

Năm 2018, VietinBank thành lập Khối Tài chính với 4 phòng trực thuộc là Phòng Quản lý cân đối vốn và Kế hoạch Tài chính; Phòng Quản lý Kế toán Tài chính; Phòng Chế độ Kế toán và Phòng Quản trị thông tin quản lý. Chức năng cụ thể của các phòng như sau:

- Phòng Quản lý cân đối vốn và Kế hoạch Tài chính: Tham mưu, giúp việc cho Ban Lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, phân tích tài chính và quản lý cân đối vốn và lãi suất toàn hệ thống VietinBank.

- Phòng Quản lý Kế toán Tài chính: Tham mưu, giúp việc cho Ban Lãnh đạo trong công tác xây dựng, quản lý, thực hiện kế hoạch tài chính và các công việc liên quan đến kế toán tài chính của ngân hàng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, NHNN và quy định về chế độ kế toán tài chính của VietinBank.

- Phòng Chế độ Kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Ban Lãnh đạo trong công tác xây dựng các văn bản liên quan đến công tác tài chính, kế toán và quy định về thu phí dịch vụ trong hệ thống VietinBank

- Phòng Quản trị thông tin quản lý: Tham mưu, giúp việc cho Ban Lãnh đạo về công tác tổ chức, quản lý hệ thống thông tin đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ quản lý, điều hành của VietinBank.

Kết quả khảo sát cho thấy 100% ý kiến cho rằng VietinBank thực hiện giao phân bổ vốn cho các đơn vị kinh doanh đối với RRTD. Bên cạnh đó ngân hàng có kế hoạch triển khai đối với các RR còn lại. Phương pháp phân bổ vốn mà ngân hàng sử dụng theo Top down kết hợp Bottom up dựa trên căn cứ trên Kế hoạch vốn khả thi (capital supply), kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch kinh doanh, định hướng về kiểm soát RR. Việc lập kế hoạch kinh doanh và tài chính là tạo sự hài hòa giữa chiến lược kinh doanh và kế hoạch vốn nhằm đảm bảo sự tương đồng giữa RR và kinh doanh tại VietinBank.

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí