Các Khó Khăn Chủ Quan Quan Trong Việc Triển Khai Icaap Tại Vietinbank

xác định Ngưỡng chịu đựng RR tối đa, qua đó làm cơ sở thiết lập KVRR với tất cả các RR trọng yếu, đặc biệt các RR tại trụ cột 2 của Basel II.

d. Tổng hợp rủi ro

Các yếu tố căn bản của công tác đánh giá vốn hoàn chỉnh bao gồm: Tất cả các RR trọng yếu mà ngân hàng đối diện cần được giải quyết trong quy trình đánh giá vốn. Khi Ủy ban ghi nhận rằng tất cả RR không thể được đo lường một cách chính xác, một quy trình cần được xây dựng để ước tính RR (BCBS, 2006).

Ngân hàng chưa thực hiện nghiên cứu tổng hợp vốn kinh tế theo phương pháp cộng gộp tổng quát (phương pháp nâng cao) trong đó ngân hàng sẽ đánh giá các RR trọng yếu theo các phương pháp đo lường nội bộ/nâng cao, dựa trên một kịch bản chung thống nhất với cơ sở dữ liệu, thời gian và độ tin cậy, có tính toán các yếu tố đa dạng hóa khi tính toán RR và vốn.

e. Về lập kế hoạch và phân bổ vốn

Các cơ quan chủ quản cần đánh giá mức độ những mục tiêu và quy trình xử lý nội bộ kết hợp được tất cả các RR trọng yếu mà ngân hàng phải đối mặt. Đồng thời, cần phải kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ của các phương pháp đo lường RR được sử dụng trong đánh giá mức an toàn vốn nội bộ và trên giác độ những phương pháp đo lường RR đó được sử dụng cho việc định hạn mức, đánh giá hiệu quả từng hạng mục kinh doanh, đánh giá và QLRR một cách tổng thể hơn (BCBS, 2006). Thực tế hoạt động cho thấy VietinBank chưa hoàn thiện và đưa vào ứng dụng các phương pháp quản lý và phân bổ vốn đến các đơn vị.

- Ngoài ra, hệ thống đo lường RRHĐ của ngân hàng phải liên kết chặt chẽ với các quy trình QLRR hàng ngày của ngân hàng. Thông tin đầu ra phải là một bộ phận không thể tách rời của quy trình giám sát và kiểm soát số liệu RRHĐ của ngân hàng (BCBS, 2006). Tuy nhiên, hiện tại công tác quản lý và phân bổ vốn cho RRHĐ còn đang được nghiên cứu, chưa được triển khai tại VietinBank.

f. Sử dụng vốn theo nguyên tắc rủi ro

Phương pháp đo lường lợi nhuận theo RAROC đang được nghiên cứu áp dụng để tính toán được lợi nhuận sau điều chỉnh RR trên giác độ toàn hàng, các cấp độ thấp

hơn như đơn vị kinh doanh, sản phẩm… Hạn chế trong phương pháp tính tỷ lệ an toàn vốn hiện tại mà VietinBank đang sử dụng được các chuyên gia nhận định:

- Các thước đo RR cho từng giao dịch, danh mục chưa được tính đến.

- Quy định về an toàn vốn của NHNN mới chỉ tập trung vào phương pháp đo lường cơ bản, chưa đáp ứng được phương pháp đo lường nâng cao. Trong khi các loại RR đang ngày càng phức tạp, ảnh hưởng nhiều tới hoạt động ngân hàng.

- Đối với RRTD, các trọng số cho từng tài sản có RR được NHNN đưa ra trên cơ sở đánh đồng RR của khách hàng, do đó vốn yêu cầu cho từng giao dịch/khách hàng không phản ánh đầy đủ RR VietinBank gặp phải.

- Về yêu cầu của cơ quan quản lý:

+ Do hiện mới chỉ áp dụng phương pháp đo lường tiêu chuẩn (SA) nên các biện pháp giảm thiểu RR tín dụng (Credit Risk Mitigation) chưa được tính toán đầy đủ khi tính toán hệ số an toàn vốn.

+ Quy định về yêu cầu vốn bù đắp RR không đề cập đến đánh giá khả năng chịu đựng RR của ngân hàng đặc biệt trong các tình huống căng thẳng.

- Về kiểm tra sức chịu đựng, công tác nhận biết những nguy cơ đối với từng loại RR chưa được thực hiện đồng nhất đối với các loại RR, chủ yếu tập trung ở RRTD, RRLS; chưa thực hiện xây dựng kịch bản mang tính bao quát cho toàn hệ thống, phản ảnh tình trạng khủng hoảng gia tăng.

- Về định giá theo RR, VietinBank sử dụng cơ chế sàn lãi suất cho vay phân tách theo đồng tiền, kỳ hạn, mục đích khoản vay và hạng khách hàng; đã ứng dụng một phần định giá cho vay theo RR tuy nhiên chưa đầy đủ và chi tiết tương ứng theo mức độ RR của từng khách hàng và khoản vay.

Lãi suất cho vay = Chi phí huy động vốn + Biên độ tối thiểu ± Điều chỉnh tỷ lệ

ưu đãi

Cùng với đấy là các chương trình lãi suất ưu đãi áp dụng cho một số đối tượng

khách hàng nhất định. Như vậy, biên độ tối thiểu đang được xác định ngược từ lãi suất cho vay thay vì tổng hợp từ các cấu phần chi tiết; do đó chưa phản ánh đầy đủ chi phí, mức độ RR (chi phí RR) và lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng. Chi phí hoạt động chưa

phân tách theo danh mục và sản phẩm, chưa phân tách chi phí hoạt động đối với hoạt động tiền gửi và cho vay.

g. Kiểm tra sức chịu đựng

Ngân hàng cần chứng minh được rằng các mục tiêu về vốn nội bộ mà họ đề ra đã được xây dựng cẩn thận và những mục tiêu đó phù hợp với đặc điểm về RR và môi trường hoạt động hiện thời của ngân hàng (BCBS, 2006).

Thực tế triển khai tại ngân hàng cho thấy ngân hàng chưa có hướng dẫn cụ thể đầy đủ và toàn diện cho việc kiểm tra sức chịu đựng; mới chỉ tập trung kiểm tra sức chịu đựng cho RRTD và RRLS; đồng thời, chưa xây dựng được kịch bản kiểm tra sức chịu đựng mang tính bao quát phản ảnh tình trạng khủng hoảng gia tăng và áp dụng cho toàn hệ thống.

h. Chế độ giám sát và báo cáo về rủi ro và vốn (Monitoring and Reporting)

- Ngân hàng cần phải xây dựng được một hệ thống có thể cho phép kiểm soát và báo cáo về những nguy cơ RR và ảnh hưởng của những thay đổi trong đặc điểm về RR đến nhu cầu vốn của ngân hàng. Ban quản lý hay HĐQT của ngân hàng cần nhận được các báo cáo định kỳ về đặc điểm RR và nhu cầu vốn của ngân hàng (BCBS, 2006).

- Thực tế hoạt động tại ngân hàng cho thấy ngân hàng hiện chưa đáp ứng các nội dung sau:

+ Đối với RRLS: báo cáo cho HĐQT và ban lãnh đạo cấp cao chưa bao gồm các giả định chính và kết quả của các phép kiểm tra sức chịu đựng.

+ Đối với RRTT: hiện tại, thước đo VaR được báo cáo chưa bao gồm danh mục vàng và danh mục trái phiếu.

+ Đối với RRHĐ: một số thông tin quan trọng chưa được bao gồm trong báo cáo quản lý RRHĐ hiện tại (chẳng hạn như hồ sơ RRHĐ toàn hàng; vốn tính toán cho RRHĐ.

+ Hệ thống báo cáo còn đơn giản, chỉ mang tính chất tuân thủ quy định về an toàn vốn của NHNN. Chưa xây dựng cơ chế báo cáo hỗ trợ việc ra quyết định và rà soát.

k. Giải pháp về kiểm soát sau

Ngân hàng đang chưa triển khai một số quy trình liên quan đến kiểm soát sau như: quy trình kiểm tra hồi tố thường xuyên; công tác tự đánh giá biện pháp kiểm soát RR (RCSA); Thẻ tính điểm xây dựng dựa trên RCSA.

l. Hồ sơ Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ

Hiện tại VietinBank đã tuân thủ theo quy định về hồ sơ ICAAP theo Thông tư 41 và Thông tư 13 tại cơ chế báo cáo. Tuy nhiên, hồ sơ ICAAP tại ngân hàng đảm bảo theo yêu cầu của BCBS (2006), chưa đáp ứng thông lệ quốc tế về hồ sơ ICAAP khi ngân hàng tiến tới áp dụng các phương pháp nội bộ/nâng cao cũng như tính toán đầy đủ các RR khác tại trụ cột 2.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Theo biểu đồ 2.7, ba tố tiếp theo ảnh hưởng đến quán trình triển khai ICAAP tại VietinBank là: (i) Nhân sự (12% ở mức khó khăn); (ii) Hệ thống thông tin dữ liệu (9% ở mức khó khăn); (iii) Mô hình, công cụ đo lường RR, tính toán vốn (10% ở mức khó khăn). YếuNhân tố được đánh giá ít khó khăn nhất là quan điểm triển khai và sự ủng hộ của lãnh đạo (0% ở mức khó khăn) và chi phí triển khai, ứng dụng (3%). Một số phân tích cụ thể như sau:

- Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ nhân sự là yếu tố then chốt, mang tính quyết định khi triển khai ICAAP. Tuy nhiên, hiện tại nguồn cung nhân lực này trên thị trường không nhiều, dẫn đến sự khó khăn cho ngân hàng trong việc tuyển dụng và giữ chân nguồn lực trong triển khai ICAAP.

- Việc thiếu phổ biến các nguyên tắc của chính sách QLRR đã hạn chế hình thành ý thức của cán bộ trong ứng xử, xử lý các RR liên quan đến hoạt động kinh doanh cũng như định hướng công tác QLRR ở các bộ phận front, middle, back office. Đây chính là nguyên nhân đầu tiên, cốt lõi cho những tồn tại trong công tác QLRR tại VietinBank.

- KVRR hiện tại ở ngân hàng chủ yếu tập trung vào quản lý RRTD, RRTT, RRLS, RRTK và RRHĐ mà chưa chú trọng vào các loại RR khác.

- Chính sách QLRR đang theo hướng quản lý từng loại RR riêng lẻ, chưa triển khai QLRR tích hợp.

- Cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, đáp ứng yêu cầu của công tác đo lường RR và tính toán vốn theo các phương pháp XHTDNB (IRB).

Quan điểm triển khai và sự ủng hộ của Ban lãnh 0

đạo

Hệ thống dữ liệu, hạ tầng công nghệ


Mô hình, công cụ đo lường rủi ro, tính toán vốn


Nhân sự


0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%

Rất khó khăn Khó khăn Bình thường Ít khó khăn Không có khó khăn

- Việc đo lường an toàn vốn mặc dù bước đầu sử dụng công cụ đơn giản nhưng chưa được cụ thể hóa thành phần mềm CNTT để giúp tự động hóa quá trình tính toán vốn giúp hoàn thiện việc triển khai ICAAP.












%16%

26%

58%











9%

29%

48%

14%











10%

23%

54%

13%











12%

56%

27%

5%











Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 19


Biểu đồ 2.7: Các khó khăn chủ quan quan trong việc triển khai ICAAP tại Vietinbank

Nguồn: Kết quả khảo sát (2021)

a. Chiến lược kinh doanh và chiến lược rủi ro

Mặc dù "những RR khác" - như RR chiến lược và danh tiếng - không dễ định lượng, nhưng ngân hàng sẽ phát triển được các kỹ năng mới để quản lý được tất cả các vấn đề của những RR này (BCBS, 2006).

Thực tiễn tại VietinBank cho thấy ngân hàng chủ yếu tập trung vào quản lý RRTD, RRTT, RRHĐ, RRTK và RRLS. Ngoài ra, ngân hàng chưa có chiến lược liên quan đến việc hoàn thiện Quy trình và các công cụ để xác định, đo lường đầy đủ các RR trọng yếu khác theo yêu cầu trụ cột 2 của Basel II gồm: RR chiến lược, RR danh tiếng.

b. Về mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ thực hiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ

Cấu trúc kiểm soát nội bộ của một ngân hàng là một yếu tố thiết yếu đối với hoạt động đánh giá vốn. Quản lý hiệu quả hoạt động đánh giá đầy đủ vốn bao gồm hoạt động kiểm soát độc lập và, khi có thể, có sự tham gia của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập từ bên ngoài (BCBS, 2006).

Kết quả phân tích thực trạng cho thấy ngân hàng chưa có quy trình kiểm soát nội bộ cho an toàn vốn và các RR khác như RR chiến lược và RR danh tiếng; Quy trình đánh giá vốn của ngân hàng hiện còn cơ bản và chủ yếu dựa trên các yêu cầu an toàn vốn pháp định. Theo đó, ngân hàng chưa ban hành Hướng dẫn về các phương pháp đo lường và tính vốn cho các RR khác tại trụ cột 2; hướng dẫn kiểm tra sức chịu đựng với các loại RR, đánh giá mức độ đầy đủ vốn trong trường hợp căng thẳng.

c. Nguồn nhân lực

Tại BCBS (2006), yêu cầu về công nghệ và nhân sự được đề cập tại nhiều nội dung liên quan tới quá trình thực hiện ICAAP như đo lường RR, hệ thống xếp hạng tín dụng, stress test..., theo đó Basel khuyến nghị các ngân hàng đáp ứng các yêu cầu của hệ thống công nghệ; năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm liên quan tới đội ngũ nhân sự nhằm đáp ứng yêu cầu và tối đa hóa kết quả triển khai ICAAP tại NHTM.

Về việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, bài bản, có tính kế thừa, có đủ năng lực triển khai dự án lâu dài và có tính phức tạp cao, VietinBank có chất lượng nhân sự thuộc nhóm dẫn đầu trên thị trường, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước. Không có khoảng cách rõ ràng, khoảng cách duy nhất là phần lớn nhân sự thực hiện các dự án liên quan đến ICAAP mặc dù có năng lực trình độ phù hợp, nhưng không phải tất cả đều đã có kinh nghiệm, hay trải qua giai đoạn phát triển chín muồi của ICAAP (giống như tại các thị trường phát triển).

Trong xây dựng đội ngũ nhân sự đầy đủ về số lượng, mặc dù không có chuẩn mực cụ thể cho số lượng nhân sự thực hiện ICAAP, mà tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thực hiện ICAAP, nhân sự triển khai an toàn vốn chủ yếu nằm ở các đơn vị tại trụ sở chính (QLRR, quản lý cân đối vốn). Số lượng cần thiết để triển khai sẽ cần nhiều hơn, đòi hỏi sự tham gia của nhiều nhân sự tại các bộ phận khác nhau (các đơn vị tài chính, kinh doanh). Không có khoảng cách cụ thể, tuy nhiên nhân sự thực hiện các dự án liên quan đến ICAAP đều nằm rải rác tại các đơn vị, chưa có sự chuyên trách hoặc liên kết chặt chẽ.

d. Công nghệ và dữ liệu

- Tại BCBS (2006), yêu cầu về công nghệ và nhân sự được đề cập tại nhiều nội dung liên quan tới quá trình thực hiện ICAAP như đo lường RR, hệ thống xếp hạng tín

dụng, stress test..., theo đó Basel khuyến nghị các ngân hàng đáp ứng các yêu cầu của hệ thống công nghệ; năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm liên quan tới đội ngũ nhân sự nhằm đáp ứng yêu cầu và tối đa hóa hiệu quả triển khai ICAAP tại NHTM. Đồng thời, hướng dẫn “Corporate governance principles for banks” của BCBS (2015) đã khuyến nghị các ngân hàng trong công tác quản trị, cần có sự chuẩn bị đầy đủ hạ tầng để QLRR ngân hàng đang có xu hướng ngày một phức tạp hơn. Cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở dữ liệu, kiến trúc dữ liệu, hệ thống CNTT.

- Hiện tại ngân hàng mới nghiên cứu thực hiện các ứng dụng mở rộng, sử dụng kết quả từ đo lường an toàn vốn, chưa thực hiện các use-test. Do đang áp dụng các phương pháp cơ bản/tiêu chuẩn trong tính vốn nên một số công việc liên quan tới tính vốn vẫn được thực hiện các công cụ đơn giản (thủ công). Cần nghiên cứu sử dụng hệ thống phần mềm chuyên biệt khi nghiên cứu áp dụng các phương pháp tính vốn nội bộ/nâng cao.

- Nguồn nhân lực CNTT đang là vấn đề không chỉ VietinBank mà cả ngành ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn hiện nay. Theo ước tính của Phòng Nghiên cứu độc lập Element AI ở Montreal, Canada, năm 2018, thế giới chỉ có khoảng 10.000 chuyên gia đủ trình độ để giải quyết các vấn đề phức tạp trong lĩnh vực CNTT, trí tuệ nhân tạo, phần lớn tập trung ở các quốc gia phát triển như Mỹ, EU, Trung Quốc... Tại Việt Nam, nguồn nhân lực CNTT, trí tuệ nhân tạo hiện nay mới chỉ đáp ứng 1/10 nhu cầu thị trường, đang thiếu nhân lực ở mức cao.

e. Văn hóa ngân hàng và văn hóa rủi ro

Hướng dẫn “Corporate governance principles for banks” của BCBS (2015) đã khuyến nghị các ngân hàng cần liên tục truyền thông trong nội bộ về các RR mà ngân hàng đối mặt, nhất là chiến lược QLRR. Trong đó, văn hóa RR được triển khai thống nhất trong toàn ngân hàng là cần thiết. Văn hóa RR sẽ thúc đẩy nhận thức về RR, giải pháp phòng ngừa RR và việc chấp nhận RR của toàn thể người lao động trong ngân hàng.

Tại VietinBank, văn hóa RR mới được hình thành trong thời gian chưa lâu, chưa có được tích lũy dài hơi nên việc truyền đạt tới tất cả các bộ phận trong ngân hàng còn chưa được hiệu quả; cần thay đổi tư duy, đào tạo về văn hóa RR và nhấn mạnh mức độ ảnh hưởng của văn hóa RR. Văn hóa RR cần được truyền bá, hiểu và thực hiện một cách

nhất quán trong toàn bộ ngân hàng. Tại VietinBank trong những năm chuyển đổi mô hình, hiện đại hóa theo thông lệ quốc tế, văn hóa RR đã dần dần hình thành và được lan tỏa từ các cấp lãnh đạo cao nhất. Văn hóa RR đã có tác động bước đầu, thông qua hai khía cạnh: các quyết định kinh doanh đã tính đến yếu tố RR, chứ không chỉ hoàn toàn nhắm đến doanh số, tăng trưởng; RR phần nào được xem xét nhờ lượng hóa RR (thể hiện bằng yêu cầu vốn), các chiến lược, quyết định kinh doanh được xem xét trong mối liên hệ với RR.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Liên quan đến xác định các nguyên nhân gây khó khăn trong triển khai ICAAP tại VietinBank, biểu đồ 2.8 xác định tố gây khó khăn lớn nhất là Hướng dẫn của NHNN (24% ở mức khó khăn) và chi phí triển khai, ứng dụng (3% ở mức khó khăn).

Chi phí triển khai, ứng dụng 3% 21%

59%

17%

Hướng dẫn của NHNN

24%

54%

22%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Rất khó khăn Khó khăn Bình thường Ít khó khăn Không có khó khăn

Biểu đồ 2.8: Các khó khăn khách quan trong việc triển khai ICAAP tại Vietinbank

Nguồn: Kết quả khảo sát (2021)

Liên quan đến việc sử dụng kết quả đánh giá mức độ đầy đủ vốn tại VietinBank, kết quả phỏng vấn chuyên sâu cho thấy kết quả này được dùng vào các công việc như: Xây dựng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh; Phân bổ vốn cho hoạt động kinh doanh; Đánh giá lợi nhuận có điều chỉnh; Báo cáo cho cơ quan quản lý; Định giá dịch vụ ngân hàng. Điều này là phù hợp với thực tiễn triển khai ICAAP thông thường.

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí