Một Số Kiến Nghị Với Nhà Nước Để Tạo Điều Kiện Cho Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Và Đầu Tư


doanh của các hộ gia đình tại chỗ và các hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác. Cần ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm sản xuất và quản lý. Giao đất, cho thuê đất, khoán lâm nghiệp cần phải gắn với phương án SX cho cho từng hộ gia đình. Các phương án SX phải tuân theo quy hoạch phát triển của vùng nguyên liệu giấy.

* Xây dựng mô hình tổ chức trồng rừng hợp lý :

Không có một mô hình tổ chức trồng rừng nào có thể áp dụng cho tất cả mọi địa phương, mọi loại hình trồng rừng nói chung và trồng rừng nguyên liệu giấy nói riêng. Ở mỗi địa phương cụ thể, TCT phải căn cứ vào điều kiện phân bố dân cư, trình độ dân trí, đất đai, địa hình, phong tục tập quán...để lựa chọn mô hình tổ chức cho phù hợp. Tuy nhiên, tổ chức theo mô hình nào cũng phải căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản là: huy động đông đảo người dân trồng rừng, bảo vệ rừng và kinh doanh rừng nói chung. Đảm bảo người dân tham gia trồng rừng phải sống được bằng nghề trồng rừng. Tổ chức trồng rừng ở các đơn vị trồng rừng mới ở những nơi chưa có dân cư hoặc dân cư thưa thớt.

* Công tác phát triển rừng nguyên liệu giấy:

- Tăng cường công tác quản lý rừng , mở rộng loại hình trồng rừng liên kết. Chăm sóc, bảo vệ rừng và các biện pháp phòng chống cháy rừng và các biện pháp phòng chống cháy rừng tại các Công ty nguyên liệu giấy và các công ty lâm nghiệp.

- Mở rộng diện tích trồng rừng , nâng cao hiệu quả kinh tế từ rừng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và nâng cao mức sống người trồng rừng.

- Đảm bảo nhanh công tác thiết kế, đảm bảo giao nhanh hồ sơ cho các đơn vị vào quý I hàng năm.

- Tạo và thu hút các nguồn vốn từ các hộ gia đình, các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng nhằm triển khai thực hiện tốt và kịp tiến độ kế hoạch xây dựng vùng cây nguyên liệu giấy.

- Xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả diện tích rừng đã trồng tại Kon Tum.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

- Tiếp tục khảo sát và xây dựng phương án tiêu thụ gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Cạn.

- Tăng cường hội thảo đầu bờ để rút ra những kinh nghiệm trồng rừng năng suất cao, biến các vùng nguyên liệu thực sự trở thành vùng SX hàng hóa, tạo điều kiện phát triển

Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp - 12


ngành bền vững.

* Vấn đề về vốn

Nhà nước cần cho TCT vay vốn tín dụng đầu tư ưu đãi theo chu kỳ cây trồng như được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước để trồng rừng nguyên liệu giấy, được vay từ các nguồn vốn ODA hoặc thu hút vốn đầu tư nước ngoài( FDI), được ngân sách Nhà nước đầu tư 100% kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ địa bàn quy hoạch rừng nguyên liệu giấy tập trung và đầu tư cho các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ dự án.

1.2. Một số kiến nghị với Nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư

1.2.1.Đối với hoạt động nhập khẩu

- Nhà nước nên nhanh chóng ổn định các chính sách, chủ trương một cách nhất quán, công khai, đặt biệt là trong hoạt động NK, đồng thời có sự ưu tiên hơn nữa cho mặt hàng SX trong nước. Điều này là rất cần thiết vì nó tạo ra hành lang an toàn về mặt pháp lý cho các DN hoạt động. Đối với các DN có hoạt động NK như TCT Giấy Việt Nam thì đó là việc được quyền xuất nhập mặt hàng gì? Mặt hàng nào bị hạn chế , bị cấm nhập...Cùng với nó là cách áp dụng mức thuế như thế nào?...Tất cả những điều đó sẽ cho phép DN xây dựng được phương án kinh doanh cho mình, tính toán được lỗ lãi, từ đó quyết định có nên làm hay không.

- Sớm cải thiện hoạt động của Hải quan cho nhanh gọn, tránh chồng chéo, gây khó dễ khi làm thủ tục hải quan.

Như đã nói ở trên, vấn đề Hải quan là một trong những vướng mắc lớn nhất đối với hoạt động NK ở TCT Giấy Việt Nam. Do đặc thù mặt hàng NK của TCT là mặt hàng phụ tùng, vật tư thiết bị để sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế nên thường là số lượng lẻ tẻ, lắt nhắt. Phần lớn thì một Container bao gồm nhiều đơn hàng với các khoản mục nhỏ khác nhau, kiểm hóa 100% rất bất tiện và mất nhiều thời gian. Vì thế, Tổng cục Hải Quan cần có những quy định đối với những loại hàng nào cần kiểm hóa ngay, loại nào cho phép kiểm tại kho giao hàng, có như thế thì việc giải phóng hàng tại cửa khẩu mới có thể nhanh được, TCT Giấy đỡ tốn chi phí lưu kho bãi, có điều kiện phục vụ tốt hơn các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng.


- Đổi mới các chính sách tài chính: Nhà nước đảm bảo vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu động theo luật định cho các DN nhà nước. Nhà nước nên thực hiện cơ chế tạo vốn cho các DN từ các nguồn vốn khấu hao, thuế lợi tức,.. chẳng hạn:

+ Nâng thời gian miễn thuế lợi tức cho các cơ sở SX giấy mới thành lập tại các vùng không phải đối tượng lên 3 năm. Các cơ sở này sẽ được xem xét giảm 50% thuế lợi tức trong 3-5 năm tiếp theo, tùy thuộc SX giấy gì, áp dụng công nghệ nào..

+ Nâng thời gian miễn thuế lợi tức cho các cơ sở đã đầu tư đổi mới công nghệ để tạo tiền vốn vay. Cụ thể là, nếu chỉ mở rộng qui mô một cách thông thường (không thay đổi về chất) tùy thuộc mức độ, được miễn thuế lợi tức cho một phần lợi nhuận tăng thêm từ 2-3 năm.

+ Kéo dài thời gian khấu hao máy móc thiết bị đầu tư mới. Bởi ngành Giấy đầu tư ban đầu lớn nhưng lợi nhuận thấp, thu hồi vốn hoàn trả chậm.

+ Nới lỏng quy định về bảo lãnh ( ưu tiên bảo lãnh) cho các cơ sở SX vay vốn nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tạo môi trường.

- Về thuế NK: Mục tiêu NK của TCT là nhằm khôi phục và phát triển sản xuất. Hơn nữa ngành Giấy là ngành SX hàng hóa tiêu dùng phục vụ nhu cầu xã hội rất lớn và có đặc thù:

+ Vốn đầu tư ban đầu lớn, lợi nhuận thấp, việc hoàn trả vốn so với các ngành khác là chậm hơn, vì vậy nên rất ít có đối tác liên doanh hoặc đầu tư .Vì thế nên có biểu thuế ưu đãi.

+ TCT có nhà máy giấy là do chính phủ các nước viện trợ nên khi NK thiết bị phụ tùng thay thế Nhà nước cần có chính sách miễn thuế hoặc đánh thuế thấp.

+ Hiện nay trước tình hình giá nguyên liệu giấy trên thị trường thế giới đang ở mức cao và vẫn có xu hướng tăng. Điều này tác động mạnh tới việc NK giấy và nguyên liệu giấy của các doanh nghiệp nước ta nói chung và TCT Giấy nói chung. Chính vì vậy mà TCT đã có kiến nghị với Bộ Công Thương giảm thuế NK giấy in , giấy viết và giấy in báo khoảng 5% để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.

- Để đẩy mạnh SX bột giấy và giấy trong nước và giữ giá ở mức hợp lý đảm bảo sức cạnh tranh của giấy SX trong nước , cần hạ mức thuế GTGT :

+ Thuế GTGT đối với giấy thải loại là 0%, và đối với tất cả các chủng loại giấy là 5% (đúng tiêu chí đề ra khi chuyển đổi hình thức thu thuế).


+ Không đánh thuế thu nhập DN đối với việc kinh doanh giấy thải loại.

- Về chính sách cho vay vốn: Nhằm khuyến khích phát triển đầu tư ngành Giấy Nhà nước cần cho TCT vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp hơn , ví dụ:

+ Mức lãi vay cho đầu tư mở rộng :0.6%/ tháng

+Mức lãi vay cho nhập đầu vào sản xuất: 1%/ tháng.

1.2.2. Đối với hoạt động xuất khẩu

* Tạo môi trường xuất khẩu thuận lợi cho doanh nghiệp

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ngân hàng: Một khó khăn rất lớn hiện nay của các DN nói chung và TCT Giấy nói riêng là vốn. Tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng vốn lưu động của các DN chỉ chiếm khoảng 20- 30%. DN hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng . Nhưng hiện nay, lãi suất cho vay còn cao, thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh của DN, đồng thời thủ tục cho vay còn nhiều phiền hà. Vì vậy để chính sách tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy SX kinh doanh phát triển, Nhà nước cần có những chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, cấp đủ vốn lưu động, vay vốn không cần thế chấp...để các DN có khả năng đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng XK.

- Hỗ trợ về vốn :

Hiện nay các DN phần lớn là ở trong tình trạng thiếu vốn, vay ngân hàng thì khó nên rất cần có một quỹ hỗ trợ về vốn dành cho XK. Đây là một tổ chức do Chính Phủ thành lập, hoạt động với mục tiêu chung là đẩy mạnh XK, không tài trợ NK có nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Mục đích hoạt động của quỹ là : " cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng XK cho các DN Việt Nam" , việc ra đời một tổ chức như vậy là rất cần thiết nhằm đẩy mạnh hoạt động XK trong thời gian tới.

- Có chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái hợp lý : Một mức tỷ giá linh hoạt sẽ khuyến khích XK. Trong trường hợp giảm giá đồng nội tệ sẽ khuyến khích XK, tuy nhiên không phải mọi sự giảm giá đồng nội tệ đều mang lại kết quả cao hơn mà còn tùy thuộc vào khả năng cung cấp hàng hóa của DN trong nước. Chính vì vậy mà Nhà nước cần có những tính toán khoa học, những kết quả thu được và những thiệt hại sẽ phải gánh chịu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho có lợi cho XK và cải thiện cán cân thanh toán. Khi các biện pháp thúc đẩy


XK và hạn chế NK bằng thuế quan và phi thuế quan dần được dỡ bỏ thì chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ là một trong những biện pháp chủ yếu để đầy mạnh XK.

- Cải tiến chế độ thuế :

Hiện nay, hệ thống thuế của nước ta còn nhiều phức tạp với nhiều mức thuế khác nhau. Để tạo điều kiện hơn nữa cho DN XK, Nhà nước nên tiếp tục từng bước giảm và miễn thuế XK, điều chỉnh giá tính thuế, thuế xuất phù hợp với tình hình thực tế và quy định hợp lý thời gian áp dụng để các DN chủ động trong việc lập kế hoạch và phương án kinh doanh. Sau một thời gian áp dụng thuế giá trị gia tăng, các DN nhận thấy vòng quay của vốn kéo dài hơn, vốn đọng trong thuế đầu vào khá lớn vì hoàn thuế chậm. Đối với các DN XK mặt hàng giấy vẫn phải NK nguyên liệu phục vụ hàng giấy và phải nộp thuế giá trị gia tăng ở ngay tại cửa khẩu và chờ đợi để được hoàn thuế. Tuy nhiên, tốc độ hoàn thuế trong thời gian qua tương đối chậm do thủ tục khá phức tạp, yêu cầu về chứng từ, văn bản. Nhà nước cần có biện pháp điều chỉnh để làm sao tốc độ hoàn thuế cho doanh nghiệp đảm bảo đúng hạn.

* Hỗ trợ xuất khẩu bằng các chính sách

Tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi về XK như: duy trì thêm một số năm nữa trong việc áp dụng thuế suất bằng 0 %, đồng thời cho vay với lãi suất ưu đãi để sản xuất hàng XK. Thực hiện miễn thuế với nguyên phụ liệu để SX hàng mẫu cho các đơn vị đặt hàng giấy XK. Nhà nước cần tích cực hội nhập, tham gia vào các tổ chức quốc tế , củng cố mối quan hệ với các thị trường lâu năm, đồng thời tích cực mở rộng những thị trường mới.

Bộ thương mại thông qua các thương vụ để tìm hiểu thị trường các nước về dung lượng, chủng loại hàng cụ thể, về biến động của giá cả, những Cty có uy tín của nước ngoài để hướng dẫn và giới thiệu cho các Cty ở trong nước. Hoạt động hỗ trợ thương mại của Nhà nước chủ yếu như: tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài thông qua các hội chợ, triển lãm,..., cung cấp thông tin về thị trường cũng như các đặc điểm kinh tế xã hội, quy định pháp luật, chính sách thương mại, chế độ ưu đãi thuế quan cho các DN.

Nhà nước cần tạo điêu kiện thuận lợi cho các DN ra nước ngoài tìm hiểu thị trường. Tiếp tục có những chính sách thưởng hạn ngạch cho các DN mở rộng sang thị trương mới, các thị trường phi hạn ngạch, XK các mặt hàng mới có chất lượng cao, kim ngạch XK lớn, XK vượt chỉ tiêu giao...


Tăng cường các tham tán và đại diện thương mại ở nước ngoài. Hệ thống các cơ quan thương mại ở nước ngoài giúp cho các nhà XK trong nước mở rộng giao dịch và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường quốc tế. Các cơ quan này có vai trò dẫn đường và làm cầu nối cho việc XK của DN Việt Nam trên thị trường. Các cơ quan này có nhiệm vụ: xúc tiến XK hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam với mục tiêu tăng trưởng phát triển kinh tế, huy động tiềm lực XK, tư vấn, giúp đỡ thiết lập quan hệ với các đối tác, thực hiện chính sách xúc tiến thương mại của nhà nước dựa trên cơ sở bảo vệ và thúc đẩy nền ngoại thương Việt Nam.

1.2.3.Đối với hoạt động đầu tư

* Hoàn thiện công tác thẩm định và xét duyệt DA: Hiện nay có nhiều nguyên nhân dẫn đến tốc độ triển khai của những DA giấy như thiếu vốn, quy hoạch chưa hoàn chỉnh, đầu tư dàn trải…, song tựu chung lại vấn đề này lý do chỉ là Nhà nước chưa tạo được một cơ chế thông thoáng, thuận lợi để triển khai các DA nói chung và giấy nói riêng, nhất là các khâu chậm duyệt DA dẫn đến mất thời cơ trong SX kinh doanh. Thứ đến là sự thiếu đồng bộ, nhất quán trong quan điểm khi thẩm định và phê duyệt quy hoạch của các ngành, mà giấy và vùng nguyên liệu giấy được xem là ví dụ điển hình…Chính vì vậy mà việc đầu tiên Nhà nước cần làm là xây dựng một cơ chế thông thoáng, thích hợp trong việc phê duyệt các DA. Nên thành lập một cơ quan duy nhất nhận hồ sơ, giải quyết các việc liên quan để việc thẩm định và xét duyệt các DA được nhanh gọn, tránh tình trạnh chồng chéo, qua nhiều cửa khiến các DN gặp khó khăn trong việc xin thủ tục dự án.

* Vấn đề vốn:

Hạn chế lớn nhất hiện nay trong các DA đầu tư vào ngành Giấy là thiếu vốn. Có thể nói hiện nay nguồn vốn trong nước dù huy động được một cách tối đa cũng không thể đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó vốn nước ngoài, bao gồm nhiều nguồn như ODA, FDI, vốn vay tín dụng với lãi suất ưu đãi... của các tổ chức tài chính quốc tế là những nguồn vốn cần thiết và không thể thiếu.

- Một mặt Nhà nước cần tạo điều kiện cho các DN vay vốn, bảo lãnh vốn vay nước ngoài để đầu tư DA. Mặt khác phải kêu gọi đầu tư nước ngoài vào ngành Giấy. Với nguồn vốn nước ngoài, cần có những biện pháp gọi vốn thích hợp đối với thành phần kinh tế tư bản Nhà nước như xây dựng các DA đầu tư trực tiếp, định hướng đầu tư vào các vùng, các lĩnh vực trọng điểm.


Ngoài ra, Nhà nước cần có các hình thức khuyến khích đặc biệt trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài như giảm giá thuê đất và giảm các loại thuế khác đối với những công trình đầu tư vào xây dựng vùng nguyên liệu giấy, SX bột giấy.

- Hơn nữa phải đổi mới cơ chế, chính sách quản lý nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Muốn đồng vốn đầu tư vào công nghiệp Giấy nói chung và các DA đầu tư của TCT Giấy nói riêng được tăng cường và ổn định, cần có những biện pháp lâu dài làm yên lòng các nhà đầu tư, tạo cho họ lòng tin vững chắc vào tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo cơ hội và khả năng tăng trưởng khi đầu tư. Do đó phải : Thay đổi cách nhìn nhận về FDI ( đầu tư trực tiếp nước ngoài) và đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ:

Nhà nước cần chú trọng và đầu tư đúng mức tới việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, giáo dục đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho họ để họ ý thức được rằng: họ cần phải giải quyết công việc một cách khoa học chứ không phải tư lợi cá nhân. Họ phải ý thức được rằng họ phải chủ động tìm đến các đối tác nước ngoài chứ không phải thụ động chờ các nhà đầu tư đến.

Bên cạnh đó, cần cân nhắc thuê các tổ chức tư vấn quốc tế để thực hiện, thẩm định tính khả thi của DA, đồng thời nâng cao tính minh bạch, công bằng, chất lượng và đẩy nhanh tốc độ cấp giấy phép đầu tư cho các đối tác nước ngoài. Mở rộng hình thức đăng ký giấy phép đầu tư, giảm bớt các dự án FDI nhóm A phải trình thủ tướng phê duyệt, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm trong phân công , phân cấp quản lý.

*Đẩy mạnh việc quảng bá, xúc tiến đầu tư: Cần huy động tối đa những đại diện ở nước ngoài như đại sứ quán, đại diện thương mại của các bộ , ngành...nhằm tăng cường quảng bá về hình ảnh và môi trường đầu tư tại Việt Nam để có thể thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành Giấy nước ta, đồng thời tìm hiểu năng lực tài chính, công nghệ của những đối tác nước ngoài. Có thể tham khảo để rút kinh nghiệm các mô hình của Nhật Bản như Cơ quan xúc tiến thương mại (JETRO), Cơ quan Hợp tác quốc tế (JICA) và Cơ quan phát triển Hải Ngoại (JODC).

2.Giải pháp vi mô

2.1. Giải pháp cho hoạt động nhập khẩu

2.1.1.Đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ Tổng công ty.


Đề nghị các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có sự tính toán cân nhắc trước khi đưa ra yêu cầu NK để tạo điều kiện cho các cán bộ mua sắm dễ dàng hơn trong việc đặt hàng và đàm phán với nhà cung cấp.

2.1.2.Làm tốt hơn nữa công tác phục vụ hoạt động NK

Ví dụ như công tác thanh toán, công tác lưu trữ và phân bổ tài liệu, trang bị điều kiện làm việc.

Hoạt động NK không phải là hoạt động độc lập hoàn toàn. Nó còn có liên quan đến nhiều phòng nghiệp vụ khác trong TCT .Vì thế để làm tốt công tác NK thì đòi hỏi các phần việc liên quan cũng phải được làm tốt. Trong công tác thanh toán các cán bộ nhân viên của phòng Tài vụ cần chủ động phối hợp với phòng XNK để giải quyết công việc sao cho nhanh gọn, chính xác.

2.1.3. Về công tác thị trường:

Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin và nghiên cứu thị trường.

Trước kia TCT còn có văn phòng đại diện tại Thụy Điển, chủ yếu quan hệ với các bạn hàng Châu Âu. Đây là khu vực mà TCT đã thiết lập được mối quan hệ ổn định và lâu dài, được coi là các bạn hàng truyền thống. Hiện nay khu vực Châu Á gần chúng ta cũng có nhiều nhà cung cấp có thể đáp ứng được một phần yêu cầu NK nhưng vẫn chưa được chú ý nhiều.Chính vì thế mà song song với việc duy trì tốt mối quan hệ với các bạn hàng cũ ta nên mở rộng thị trường, tìm những đối tác mới (tránh sự độc quyền của các nhà cung cấp Bắc Âu).

Trong thời gian tới TCT cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, hạn chế giao dịch qua khâu trung gian để tránh những chi phí không cần thiết.

2.1.4.Về điều kiện con người

+ Tăng cường công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật mua sắm. TCT cần cho mở thêm những lớp nghiệp vụ ngắn hạn tại chỗ về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế, marketing...để cán bộ kỹ thuật mua sắm có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác mua sắm.

+ Ngoài ra để tăng cường đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao cần có những kế hoạch đào tạo cụ thể như: gửi đi đào tạo và nghiên cứu ở nước ngoài, đưa hệ thống công nghệ giấy vào các trường Đại học Bách Khoa hoặc Viện nghiên cứu Giấy và Xenlulo để đào tạo cán

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2022