Đo Lường Hiệu Quả Trên Cơ Sở Điều Chỉnh Rủi Ro

Đối với các loại RR còn lại, VietinBank đang nghiên cứu các phương pháp quản lý và phân bổ vốn đến các đơn vị trong nội tại ngân hàng theo thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo tối đa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị, tăng cường công tác QLRR đồng thời giảm thiểu các chi phí/tổn thất có thể xảy ra. Có thể thấy, phương pháp đo lường RRHĐ tại VietinBank cũng mới đáp ứng được yêu cầu của NHNN, đạt ở mức hoàn thành. Việc triển khai quản lý và phân bổ vốn theo thông lệ quốc tế chưa được triển khai.

VietinBank thực hiện xác định vốn mục tiêu, vốn tự có dự kiến như sau:

(i). Vốn mục tiêu:

Vốn kinh tế: Vốn kinh tế (CE) được xác định theo công thức sau đây: CE = RWA*E x CARTarget + ΔRWA B x CARR

Trong đó:

CARTarget: Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu trong KVRR (%);

CARR : Tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (%);

ΔRWAB: Giá trị chênh lệch dương giữa Tổng tài sản tính theo RR trong kịch bản có diễn biến bất lợi trừ đi Tổng tài sản tính theo RR trong kịch bản hoạt động bình thường;

RWA*E = RWACR + RWAOR + RWAMR + RWAIRRBB + RWACOR + RWAOMR

Trong đó:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

- RWACR: Tổng tài sản tính theo RRTD;

- RWAOR: Tổng tài sản tính theo RRHĐ;

Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 17

- RWAMR: Tổng tài sản tính theo RRTT;

- RWAIRRBB: Tổng tài sản tính theo RRLS trên sổ ngân hàng;

- RWACOR: Tổng tài sản tính theo RR tập trung;

- RWAOMR: Tổng tài sản tính theo các RR trọng yếu khác (không bao gồm RRTK).

RWACR, RWAOR, RWAMR: tổng tài sản có tính theo RRTD, vốn yêu cầu đối với RRHĐ, vốn yêu cầu đối với RRTT.

Tổng tài sản tính theo RR tập trung (RWACOR) được tính theo công thức sau đây: RWACOR = RWA1COR + RWA2COR

Trong đó:

COR

- RWA1COR: Tổng tài sản tính theo RR tập trung đối với hoạt động cấp tín dụng được xác định theo phương pháp của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng nhưng không thấp hơn mức RWA1* được xác định như sau:

+ Công thức xác định:

COR i j

RWA1* = Max{(E -10%xC); 0} + Max{(E - 20%xC); 0}

Trong đó:

+ Ei: Tổng dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng; không bao gồm các khoản cấp tín dụng có hệ số RR bằng 0%, các khoản cấp tín dụng đã trừ khỏi vốn tự có theo quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Ej: Tổng dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan; không bao gồm các khoản cấp tín dụng có hệ số RR bằng 0%, các khoản cấp tín dụng đã trừ khỏi vốn tự có theo quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ C: Vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định của NHNN;

+ RWA2COR: Tổng tài sản tính theo RR tập trung đối với hoạt động tự doanh được xác định theo phương pháp của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng.

RWAIRRBB và RWAOMR được xác định theo phương pháp của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xây dựng.

Vốn mục tiêu (CTarget) được xác định theo công thức sau đây:

CTarget = Max (CR, CE)

Trong đó:

CR: Vốn tự có để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

CE: Vốn kinh tế.

(ii). Vốn tự có dự kiến

Vốn tự có dự kiến là mức vốn tự có xác định theo quy định của NHNN trên cơ sở kế hoạch kinh doanh tối thiểu 03 năm tiếp theo và không quá 05 năm tiếp theo với các giả định sau: Không có kế hoạch tăng vốn; Không có yêu cầu bổ sung vốn cho công ty con, công ty liên kết, các khoản đã góp vốn, mua cổ phần; Tỷ lệ chia cổ tức bằng tỷ lệ chia cổ tức bình quân của 03 năm gần nhất; Phần lợi nhuận giữ lại sau khi chia cổ tức được bổ sung vốn.

(iii). Tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted Returns on Capital - RAROC)

RAROC là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lợi nhuận trước thuế so với Vốn kinh tế. Thông thường, ngân hàng tính toán vốn và hiệu quả vốn cho từng đối tượng dựa trên thước đo lợi nhuận điều chỉnh RR để hoàn thiện kế hoạch và phân bổ vốn. RAROC là phương pháp đo lường được sử dụng phổ biến hiện này nhờ tính giản đơn và hiệu quả trong để tính toán lợi nhuận tương ứng với chi phí vốn bỏ ra cũng như so sánh hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Tại VietinBank, RAROC hỗ trợ công tác quản lý vốn và lợi nhuận.

b. Các nguồn và khả năng tiếp cận vốn

Theo quy định, các ngân hàng xác định một mức vốn nội bộ (gọi là Vốn kinh tế) cần thiết để bù đắp các RR trọng yếu, đảm bảo tỷ lệ an toàn của ngân hàng trong kịch bản có diễn biến bất lợi. Vốn mục tiêu sẽ bằng: Mức vốn tuân thủ (Mức vốn tự có đáp ứng tỷ lệ của NHNN) hoặc Mức vốn kinh tế, tùy theo mức nào lớn hơn.

Trên cơ sở mục tiêu chiến lược kinh doanh, đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41 đồng thời có mức đệm dự phòng vốn cho các loại RR khác theo Thông tư 13, VietinBank đã tính toán và xác định Vốn mục tiêu (vốn kinh tế) và xây dựng phương án tăng vốn từ các nguồn: (i) Nguồn phát hành trái phiếu thứ cấp để tăng vốn cấp 2; (ii) Nguồn từ lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ và (iii) Nguồn khác của cổ đông hiện hữu.

2.2.2.6. Đo lường hiệu quả trên cơ sở điều chỉnh rủi ro

VietinBank thực hiện giao chỉ tiêu vốn cho các đơn vị kinh doanh, cụ thể: đã thực hiện đối với RRTD; có kế hoạch triển khai đối với các RR còn lại. VietinBank đang

thực hiện đo lường hiệu quả sử dụng vốn theo tiêu chuẩn trên cơ sở RORA hoặc RAROC.

Các chỉ tiêu được thống nhất giữa các Khối tác nghiệp dựa trên kết quả kinh doanh quá khứ, dự phóng thị trường trong năm tiếp theo và kết hợp với các tiêu chí mục tiêu của Ban lãnh đạo. Đối với thiết lập hạn mức RR, các hạn mức được thiết lập đối với các lĩnh vực kinh doanh trọng yếu và tiềm ẩn RR theo quy định tại Luật các TCTD, các văn bản hướng dẫn của NHNN và cam kết với các đối tác có vốn góp tại VietinBank.

VietinBank hiện đang thực hiện các kế hoạch trung dài hạn trong từng năm, có tính đến sự liên hệ giữa yêu cầu vốn và QLRR, quản lý tài chính. Theo đó, yêu cầu vốn theo Thông tư 41 và Thông tư 13 được đặt vào trung tâm và là yếu tố then chốt định hướng hoạt động kinh doanh vào quản lý tài chính. Ba yếu tố được kết hợp hài hòa bảo đảm ngân hàng hoạt động trong ngưỡng an toàn vốn theo luật định và đồng thời đạt được mục tiêu kinh doanh của Ban lãnh đạo ngân hàng.

2.2.2.7. Chế độ giám sát và báo cáo về rủi ro và vốn

Kết quả khảo sát cho thấy 100% người được khảo sát nhận định VietinBank có thực hiện báo cáo đánh giá mức độ đầy đủ vốn. Theo các chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn, Vietinbank có thực hiện và lập báo cáo các kết quả quá trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn. Kết quả báo cáo được gửi HĐQT, BĐH, Bộ phận kinh doanh, Bộ phận QLRR.

Do VietinBank đang thực hiện tính toán vốn theo yêu cầu Thông tư 13 và Thông tư 41, quá trình tính toán được thực hiện thông qua hệ thống liên quan như: phần mềm tính toán RWA (RWA Engine), các công cụ do VietinBank tự nghiên cứu xây dựng… Dữ liệu phục vụ tính toán được chiết xuất từ hệ thống quản lý thông tin tập trung (EDW) và các hệ thống nguồn khác có liên quan.

2.2.2.8. Kiểm soát sau

Phòng Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm rà soát độc lập toàn bộ quy định, chính sách, quy trình quản lý vốn tự có, báo cáo Ban kiểm soát các thiếu sót, hạn chế phát hiện được trong công tác quản lý vốn tự có và đề xuất bổ sung, chỉnh sửa phù hợp với thực tiễn hoạt động, yêu cầu quản trị RR và định hướng phát triển của VietinBank.

2.2.2.9. Hồ sơ Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ của Ngân hàng

Qua khảo sát, kết quả ghi nhận cho thấy hồ sơ ICAAP của VietinBank được xây dựng dựa trên 2 mục tiêu: (i) là văn bản truyền thông trong ngân hàng, hỗ trợ và minh chứng cho sự tham gia của HĐQT và BĐH trong quá trình rà soát và phê duyệt đánh giá vốn nội bộ; (ii) là văn bản đệ trình lên cơ quan quản lý về đánh giá vốn nội bộ của ngân hàng.

Hồ sơ ICAAP cần đáp ứng một số tiêu chí về mặt trình bày và nội dung. Thứ nhất, hồ sơ ICAAP phải dễ hiểu để người đọc bên ngoài ngân hàng có thể hiểu và nắm được quá trình cũng như kết quả thực hiện ICAAP. Thứ hai, hồ sơ ICAAP phải được cấu trúc rõ ràng để HĐQT và cơ quan quản lý có thể dễ dàng rà soát. Thứ ba, nội dung văn bản cần tập trung vào các vấn đề chính, do đó không nên quá dài.

Kết cấu hồ sơ ICAAP của VietinBank bao gồm các nội dung sau: RR trọng yếu; lượng vốn nắm giữ cho các RR; KVRR; mức độ phù hợp của hạ tầng công nghệ đối với triển khai ICAAP; kết quả kiểm tra sức chịu đựng; những trường hợp có đánh giá độc lập kiểm tra nội bộ, kiểm soát nội bộ; mức độ đầy đủ vốn hiện tại để hỗ trợ các kế hoạch tăng trưởng; tóm tắt về quy trình quản trị ICAAP.

Hồ sơ ICAAP tại VietinBank đã đáp ứng được yêu cầu của Thông tư 13, cụ thể:

- Hồ sơ về RRTD gồm các nội dung: chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế; khoản cấp tín dụng có vấn đề, các biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng có vấn đề; khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế có dư nợ tín dụng thực tế cao hơn hạn mức RRTD theo quy định; giá trị tài sản bảo đảm, danh mục tài sản bảo đảm theo từng loại tài sản bảo đảm; tình hình trích lập dự phòng RR, sử dụng dự phòng RR để xử lý RRTD; cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức RRTD; các vi phạm về quản lý RRTD và lý do vi phạm; các đề xuất, kiến nghị về quản lý RRTD với cấp nhận báo cáo; kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý RRTD của kiểm toán nội bộ, NHNN, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

- Hồ sơ về RRTT gồm các nội dung: tổng trạng thái RRTT trong ngày; các phát hiện từ hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh; mức lãi (lỗ) thực tế và dự tính lãi (lỗ) theo giá trị thị trường của các giao dịch tự doanh; các hạn mức giao dịch trong ngày và tình hình sử dụng các hạn mức này tính đến thời điểm kết thúc ngày giao dịch.

- Hồ sơ về RRHĐ gồm các nội dung: tình hình thực hiện chính sách QLRR đối với RRHĐ, tuân thủ hạn mức RRHĐ; các trường hợp phát sinh RRHĐ trong kỳ báo cáo và lý do; số liệu tổn thất do RRHĐ theo 06 nhóm hoạt động kinh doanh theo quy định của NHNN, các biện pháp xử lý tổn thất và duy trì hoạt động liên tục (nếu có); sự kiện, tác động bên ngoài ảnh hưởng đến RRHĐ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thay đổi về phương pháp đo lường RRHĐ; tình hình hoạt động thuê ngoài và quản lý RRHĐ đối với hoạt động thuê ngoài; thay đổi về ứng dụng công nghệ (nếu có) và tình hình quản lý RRHĐ trong ứng dụng công nghệ; các đề xuất, kiến nghị về quản lý RRHĐ; kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý RRHĐ của kiểm toán nội bộ, NHNN, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

- Hồ sơ RRTK gồm: nhận định về chỉ số xếp hạng tín nhiệm và tình hình thanh khoản trên thị trường; cơ cấu của bảng cân đối tài sản; sản phẩm huy động vốn mới; đối tượng gửi tiền; kỳ hạn và lãi suất tiền gửi; các nguồn thanh khoản, chênh lệch về dòng tiền, kỳ hạn nguồn vốn, tình hình tuân thủ các hạn mức RRTK; kết quả kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản (nếu có); các đề xuất, kiến nghị về quản lý RRTK; kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý RRTK của kiểm toán nội bộ, NHNN, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

- Hồ sơ RR tập trung gồm: cơ cấu tín dụng theo sản phẩm tín dụng, khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế; cơ cấu danh mục giao dịch tự doanh theo đối tác giao dịch, sản phẩm giao dịch, loại tiền tệ; tình hình thực hiện các hạn mức RR tập trung, lý do vượt hạn mức (nếu có); các đề xuất, kiến nghị về QLRR tập trung; kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về QLRR tập trung của kiểm toán nội bộ, NHNN, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

- Hồ sơ về đánh giá mức đủ vốn gồm các nội dung sau: vốn mục tiêu, vốn kinh tế; kết quả kiểm tra sức chịu đựng về vốn; kế hoạch vốn; kết quả phân bổ vốn; kết quả rà soát quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn; kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của kiểm toán nội bộ, NHNN, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

2.3. Đánh giá chung về khung an toàn vốn nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

2.3.1. Kết quả đạt được

Khung an toàn vốn nội bộ đang trong quá trình triển khai tại Vietinbank với một số kết quả nổi bật như sau:

2.3.1.1. Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ

VietinBank đã triển khai ICAAP, với một số kết quả nổi bật như sau:

- Về nhận diện, đánh giá RR trọng yếu và xác định KVRR, ngân hàng xác định chiến lược QLRR là chiến lược trọng yếu của ngân hàng, thu hút được sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng. Đồng thời, VietinBank là đã xây dựng KVRR trọng yếu. Ngân hàng thường xuyên rà soát và điều chỉnh hạn mức phù hợp với hoạt động thực tế của ngân hàng và toàn ngành.

- Về phương pháp đo lường RR và tính vốn, thực tế tại VietinBank cho thấy ngân hàng đã đáp ứng việc đo lường các RR và tính vốn theo quy định tại Thông tư 41. Trong đó, một số điểm nổi bật trong đo lường RRTD gồm:

+ Trong việc thực hiện tính toán vốn kinh tế theo phương pháp tiếp cận chuẩn hóa (SA) và mô hình xếp hạng nội bộ (IRB), tài sản có RR đối với RRTD được tính toán dựa loại hình khách hàng và khoản vay tuân theo tỷ lệ quy định của NHNN. VietinBank đã hoàn thiện hệ thống tính toán tài sản có RR tuân thủ Thông tư 41. Hiện tại, VietinBank đang hướng đến việc thực hiện tính toán tài sản có RR theo phương pháp tiếp cận mô hình xếp hạng nội bộ (IRB), qua đó phản ánh chính xác và phù hợp hơn mức độ RR và vốn yêu cầu của ngân hàng.

+ Nhiều ý kiến cho rằng về cơ bản VietinBank đã tuân thủ thông lệ và quy định tiên tiến trên thế giới về đo lường RRTD, xây dựng phương pháp luận cho phép lượng hóa RR giao dịch, khách hàng và danh mục. Tuy nhiên, các ước lượng cần thời gian tiếp tục được kiểm định và hoàn thiện cùng với đó là ứng dụng sâu rộng vào trong các hoạt động ngân hàng theo quy định của Basel II.

+ Về việc đưa ra các tham số lượng hóa RR theo Basel II, từ năm 2014, VietinBank đã xây dựng: Mô hình PD cho khách hàng cá nhân, PD cho Khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính; LGD ước tính cho khách hàng cá nhân; EAD ước

tính cho khách hàng cá nhân. Vì đây là mô hình mới nên dữ liệu dùng để xây dựng mô hình cần thêm thời gian tích lũy theo quy định, từ đó chuẩn hóa các phân tích về tính đại diện của dữ liệu xây dựng mô hình cũng như văn bản hóa quy định/quy trình của việc xác định nhóm khoản vay (bán lẻ).

+ Về việc kiểm định thường xuyên mô hình xếp hạng và ước lượng tham số RR và đặc biệt đối với mô hình mới, VietinBank đã thực hiện kiểm định cho mô hình PD bởi đội ngũ xây dựng mô hình. Trên cơ sở đó, VietinBank đang hướng đến kiểm định theo mô hình độc lập, có hướng dẫn bằng văn bản cụ thể cho từng loại mô hình và chuẩn hóa công tác quản lý về kiểm định, quản trị mô hình theo yêu cầu của Basel II.

+ Liên quan đến ứng dụng kết quả mô hình trong hoạt động ngân hàng, kết quả xếp hạng của mô hình xếp hạng tín dụng theo phương pháp FIRB đã được sử dụng trong quyết định phê duyệt tín dụng cũng như các công việc liên quan tới quản lý RRTD, tuy nhiên chưa được áp dụng vào trong tính vốn do NHNN chưa có hướng dẫn tính vốn theo các phương pháp mô hình xếp hạng nội bộ IRB.

+ Đối với việc giảm thiểu RR trong tính toán vốn, nguyên tắc tính toán vốn theo quy định hiện hành của NHNN chưa nhấn mạnh vai trò của giảm thiểu RR trong đánh giá an toàn vốn ngân hàng. VietinBank cũng như các NHTM khác chấp nhận và đánh giá tài sản bảo đảm, bảo lãnh, thanh toán bù trừ dựa theo nguyên tắc tín dụng, giao dịch truyền thống. Tính phân biệt giữa tài sản bảo đảm, bảo lãnh hợp lệ theo yêu cầu Basel và tài sản bảo đảm, bảo lãnh không hợp lệ là không rõ ràng.

+ Thực tế cho thấy công tác xếp hạng tín dụng khách hàng được xây dựng từ năm 2007, bao gồm quy định, quy trình, các bộ chỉ tiêu và hệ thống CNTT hỗ trợ. Kết quả xếp hạng tín dụng được sử dụng vào trong công tác phê duyệt tín dụng và giám sát quản lý khách hàng, danh mục; VietinBank đang sử dụng song song 2 loại mô hình đo lường RRTD là mô hình xếp hạng theo phương pháp chuyên gia và mô hình theo phương pháp thống kê nội bộ (FIRB). Hai mô hình này được sử dụng trong quá trình xem xét cấp tín dụng. Còn với tính vốn VietinBank đang áp dụng theo phương pháp Chuẩn hóa (SA) của NHNN quy định tại Thông tư 41. Hiện tại VietinBank triển khai mô hình PD cho khách hàng cá nhân, PD cho Khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính; LGD ước tính cho khách hàng cá nhân; EAD ước tính cho khách hàng cá nhân.

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí