Việc triển khai ICAAP đòi hỏi một nguồn lực về tài chính lớn, chẳng hạn số tiền phải chi để triển khai Basel II tại các ngân hàng tại Mỹ năm 2004 vào khoảng từ 25 triệu USD đến 50 triệu USD. Vì vậy, để triển khai ICAAP tốt đòi hỏi ngân hàng phải có sự chuẩn bị về nguồn lực tài chính vững mạnh.
Tiếp đến, số lượng các công ty xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam còn thấp. Đến năm 2021, Việt Nam mới có hai công ty xếp hạng tín nhiệm mới được cấp phép cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm là FiinRatings và Sài Gòn Thịnh Phát. Trong khi đó, công ty xếp hạng tín nhiệm có vai trò quan trọng đối với VietinBank trong công tác cung cấp dữ liệu cho các ngân hàng để ngân hàng triển khai phương pháp đo lường RR và tín vốn theo phương pháp chuẩn hóa.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Đảm bảo an toàn nguồn vốn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của NHNN đề ra cũng như tiệm cận được tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị vốn đang là vấn đề được nhiều NHTM quan tâm và triển khai, trong đó có VietinBank. Trên cơ sở phân tích thực trạng triển khai ICAAP tại VietinBank thông qua các số liệu tổng hợp, số liệu từ khảo sát và phỏng vấn, nghiên cứu sinh đã nêu ra kết quả đạt được, những hạn chế và khó khăn trong quá trình triển khai. Đây là nền tảng để nghiên cứu sinh đề ra các giải pháp, kiến nghị tại chương 3.
Chương 2 đã hoàn thành nghiên cứu các vấn đề thực tiễn triển khai ICAAP tại VietinBank, cụ thể:
Thứ nhất, khái quát công tác QLRR và an toàn vốn tại VietinBank, trong đó có đề cập đến cơ sở pháp lý để triển khai và thực tế triển khai tại ngân hàng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng triển khai ICAAP tại VietinBank trên cơ sở phân tích điều kiện triển khai và nội dung triển khai.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng đã phân tích, nghiên cứu sinh có đánh giá chung những kế quả đạt được và phân tích hạn chế, khó khăn.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Có thể bạn quan tâm!
- Đo Lường Hiệu Quả Trên Cơ Sở Điều Chỉnh Rủi Ro
- Nguyên Nhân Của Kết Quả Đạt Được
- Các Khó Khăn Chủ Quan Quan Trong Việc Triển Khai Icaap Tại Vietinbank
- Giải Pháp Về Sử Dụng Vốn Theo Nguyên Tắc Rủi Ro
- Giải Pháp Về Chế Độ Giám Sát Và Báo Cáo Về Rủi Ro Và Vốn
- Nghiên Cứu Tiếp Tục Hoàn Thiện Hệ Thống Văn Bản Chính Sách Hướng Dẫn Triển Khai Basel Ii
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Định hướng Chiến lược phát triển VietinBank giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn năm 2045 phấn đấu trở thành “Ngân hàng đa năng, hiện đại, hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam, đến năm 2030 nằm trong Top 20 Ngân hàng mạnh nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; đến năm 2045 là ngân hàng mạnh và uy tín nhất Việt Nam, hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và uy tín cao trên thế giới” với sứ mệnh “Là ngân hàng tiên phong trong phát triển đất nước trên cơ sở mang lại giá trị tối ưu cho khách hàng, cổ đông và người lao động”. Trong chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch hằng năm, VietinBank luôn tập trung vào tăng trưởng lợi nhuận bền vững và triển khai nguồn lực có trách nhiệm trong đó thực thi các kế hoạch, biện pháp QLRR trong hoạt động, phát triển các giải pháp tài chính toàn diện, tăng trưởng tín dụng xanh. Trọng tâm về QLRR trong giai đoạn tiếp theo của VietinBank là hoàn thành chương trình Basel II theo kế hoạch ngân hàng đã đề ra và ứng dụng vào công tác quản trị điều hành. Trong đó, mục tiêu quan trọng là hoàn thành các hạng mục nhằm tuân thủ Thông tư 41, Thông tư 13 và các quy định khác của cơ quan quản lý có liên quan đến an toàn vốn. Đồng thời, VietinBank tiếp tục ứng dụng ICAAP nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động có điều chỉnh RR. Theo đó, để xây dựng khuôn khổ quản lý vốn hiệu quả, các mục tiêu cụ thể cần đạt được như sau:
(i) Về mặt chiến lược:
- Có khả năng nhận diện, đo lường và báo cáo mọi RR trọng yếu; có quy trình đánh giá mức độ an toàn vốn tổng thể theo hồ sơ RR và có chiến lược để duy trì mức độ vốn đó.
- Luôn duy trì các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định, đồng thời duy trì một “đệm vốn” thận trọng.
- Huy động đủ vốn để đáp ứng chiến lược kinh doanh tổng thể của ngân hàng; tích hợp quyết định phân bổ vốn vào quá trình hoạch định chiến lược và kế hoạch tài chính.
(ii) Về mặt cơ cấu tổ chức:
- Xây dựng mô hình kiểm soát nội bộ hiệu quả đối với quy trình đánh giá vốn.
- Nâng cao nhận thức của HĐQT và BĐH về mối quan hệ chiến lược kinh doanh tổng thể và kế hoạch vốn, đảm bảo chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng vốn của ngân hàng.
(iii) Về mặt cơ chế chính sách:
Xây dựng hệ thống văn bản chính sách toàn diện về QLRR, đo lường, tính toán và tổng hợp vốn kinh tế.
(iv) Về mặt hạ tầng công nghệ thông tin:
- Xây dựng hệ thống CNTT nhằm mục đích đo lường an toàn vốn theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý, tiêu chuẩn nội bộ và hỗ trợ các tính năng mở rộng khác.
- Phát triển các tính năng mở rộng của hệ thống tính toán an toàn vốn, phục vụ các use-test của Basel II, ví dụ định giá trên cơ sở RR, đánh giá hiệu quả.
(v) Về mặt con người:
Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, bài bản, có tính kế thừa, có đủ năng lực triển khai dự án lâu dài và có tính phức tạp cao.
(vi) Về mặt truyền thông, đào tạo:
- Ngân hàng gắn liền xây dựng ICAAP với xây dựng văn hóa RR xuyên suốt; thay đổi tư duy, đào tạo về văn hóa RR và nhấn mạnh mức độ ảnh hưởng của văn hóa RR. Văn hóa RR cần được truyền bá, hiểu và thực hiện một cách nhất quán trong toàn bộ ngân hàng.
- Nâng cao nhận thức của toàn ngân hàng về yêu cầu vốn trong các điều kiện kinh tế dự báo và các tình huống sức ép giả định khác nhau.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ
3.2.1.1. Giải pháp về nhận diện, đánh giá rủi ro trọng yếu và xác định khẩu vị rủi ro
Xây dựng quy trình tính toán và đánh giá vốn kinh tế, quy trình xây dựng KVRR toàn hàng. Cần có chính sách đảm bảo KVRR được truyền tải hiệu quả trên toàn hệ thống cũng như cụ thể hóa KVRR vào các hạn mức RR, cụ thể:
- VietinBank cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích cho phép BĐH đo lường RRTD tiềm ẩn trong toàn bộ các hoạt động nội và ngoại bảng. Cụ thể, VietinBank cần có phương pháp luận cho phép lượng hóa được RR liên quan đến một khách hàng cũng như phải phân tích được RRTD ở cấp độ sản phẩm và danh mục để xác định bất kỳ sự tập trung hoặc nhạy cảm của danh mục. VietinBank phải thiết lập các phương pháp, quy trình, kiểm soát; thu thập dữ liệu và thiết lập các hệ thống CNTT hỗ trợ đánh giá RRTD, xếp hạng RRTD nội bộ và định lượng ước tính của PD, LGD và EAD.
- VietinBank phải có các định nghĩa, quy trình và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể để đánh giá RR khách hàng, giao dịch theo hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ. VietinBank phải chỉ rõ trong chính sách tín dụng của mình mối quan hệ giữa các hạng khách hàng về mặt mức độ RR mà mỗi hạng đưa ra. RR được đo lường và nhận biết phải tăng khi chất lượng tín dụng giảm một hạng. Chính sách phải chỉ rõ RR của mỗi hạng về mặt mô tả RR PD cho khách hàng ở hạng đó cũng như tiêu chí được sử dụng để phân biệt mức độ RRTD đó. VietinBank cần phân bổ nguồn vốn cho danh mục các khoản vay trên cơ sở đánh giá hạng phù hợp, tránh sự tập trung về cả quy mô xếp hạng khách hàng và quy mô xếp hạng khoản vay.
- VietinBank phải có một hệ thống bền vững để kiểm định mức độ chính xác và tính nhất quán của hệ thống, quy trình xếp hạng, và ước tính của tất cả các yếu tố RR liên quan. VietinBank phải chứng tỏ được với cơ quan giám sát rằng quy trình kiểm định nội bộ cho phép VietinBank đánh giá năng lực xếp hạng nội bộ và hệ thống ước tính RR một cách nhất quán và ý nghĩa. VietinBank phải sử dụng các công cụ kiểm định định lượng và so sánh với các nguồn dữ liệu bên ngoài phù hợp.
3.2.1.2. Giải pháp về đo lường rủi ro
Ban hành Hướng dẫn về các phương pháp đo lường và tính vốn cho các RR khác tại trụ cột 2; hướng dẫn kiểm tra sức chịu đựng với các loại RR, đánh giá mức độ đầy đủ vốn trong trường hợp căng thẳng và triển khai các kế hoạch hành động phù hợp. Đây là yêu cầu cho ngân hàng về thực hiện các thử nghiệm chặt chẽ và toàn diện về kiểm tra sức chịu đựng của Basel II. Các giải pháp cụ thể như sau:
a. Đo lường Rủi ro tín dụng
Để đáp ứng yêu cầu của BCBS tại “International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards” (BCBS, 2006) và khắc phục những hạn chế trong thực tiễn triển khai, trên cơ sở kết quả khảo sát và phỏng vấn của các chuyên gia, tác giả đề ra một số giải pháp như sau:
- Đối với RRTD thông thường: VietinBank cần hướng tới xây dựng tính toán vốn dựa trên các tham số RR từ mô hình ước lượng nội bộ PD, LGD, EAD và M, trong đó:
Khoản vay khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính:
+ FIRB: VietinBank phải cung cấp ước lượng PD; các ước lượng LGD, EAD, M đối với Khách hàng doanh nghiệp được quy định bởi cơ quan quản lý.
+ AIRB: các tham số RR đều được ước lượng bởi mô hình nội bộ VietinBank. Đây là phương pháp hiện được áp dụng bởi hầu hết các quốc gia, khu vực có nền tài chính phát triển như Nhật, Châu Âu, Mỹ, Úc.
Khoản vay bán lẻ: VietinBank phải cung cấp ước lượng về PD, LGD và EAD. VietinBank cần tiếp tục tích lũy dữ liệu để thực hiện kiểm định các mô hình đã được phát triển.
- Đối với RR chứng khoán vốn và RRTD đối tác: do quy mô các khoản phải đòi phát sinh RR chứng khoán vốn và RRTD đối tác (gồm: đầu tư chứng khoán vốn, giao dịch tự doanh, repo, reverse repo, sản phẩm phái sinh để phòng ngừa RR) ở VietinBank không lớn, để đảm bảo dành nguồn lực xây dựng các mô hình cho các loại RR trọng yếu khác, VietinBank có thể tiếp tục sử dụng phương pháp trọng số RR đơn giản theo các hướng dẫn và yêu cầu tính toán vốn từng thời kỳ của cơ quan quản lý.
- Ước tính nội bộ của PD, LGD và EAD phải kết hợp tất cả các dữ liệu, thông tin và phương pháp có liên quan, đóng vai trò quan trọng và sẵn có. VietinBank có thể sử dụng dữ liệu nội bộ và dữ liệu từ các nguồn bên ngoài. VietinBank phải chứng minh rằng dữ liệu sử dụng để xây dựng mô hình mang tính đại diện cho toàn thể khách hàng và khoản vay thực tế của VietinBank. VietinBank có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các cơ quan giám sát rằng một mô hình có năng lực dự đoán tốt và yêu cầu vốn sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng mô hình. Các chỉ tiêu của mô hình phải bao gồm nhiều chiều và hợp lý. Mô hình phải chính xác khi xếp hạng khách hàng và khoản vay và không được phiến diện đối với bất kỳ một loại khách hàng hoặc khoản vay nào. Đối với mỗi nhóm khoản vay (bán lẻ) đã được xác định, VietinBank phải có khả năng cung cấp tiêu chí định lượng về đặc tính RR (PD, LGD, và EAD) cho gói tín dụng đó.
- VietinBank cần sử dụng kết quả xếp hạng nội bộ, các ước tính vỡ nợ và tổn thất (PD, LGD) trong: phê duyệt tín dụng, QLRR, phân bổ vốn nội bộ, tính toán dự phòng, kiểm định sức ép, định giá khoản vay… từ đó đảm bảo tính hiệu lực và chính xác của các đo lường RR. Khách hàng và khoản vay cần được xếp hạng lại hàng năm vì kết quả xếp hạng là nền tảng các đánh giá RR và các ứng dụng khác. Các khoản vay cụ thể, đặc biệt những khoản vay hoặc khách hàng có RR cao cần được theo dõi thường xuyên hơn. Ngân hàng cần xếp hạng lại khách hàng nếu các thông tin quan trọng về khách hàng hoặc khoản vay được phát hiện.
- VietinBank cần xây dựng các chính sách tài sản bảo đảm gắn liền với quy định về giảm thiểu RR theo phương pháp tiêu chuẩn hay xa hơn nữa là ước lượng tổn thất LGD từ dữ liệu lịch sử, từ đó giảm thiểu mức độ RR thực tế và vốn yêu cầu theo pháp định. Tuy nhiên, tài sản bảo đảm, bảo lãnh hay thanh toán bù trừ cần đáp ứng các tiêu chuẩn của Basel để được ghi nhận là hợp lệ. Vì vậy, VietinBank cần tham khảo quy định Basel và NHNN để có chính sách tài sản bảo đảm phù hợp.
- Bên cạnh mô hình tính toán vốn theo pháp định, VietinBank còn cần xây dựng mô hình ước lượng vốn nội bộ cho các RR khác. Các mô hình này nhằm phản ánh các mô hình vốn theo pháp định chưa tính đến như RR tập trung, RR danh tiếng… đồng thời cập nhật sát hơn với các diễn biến của thị trường, khách hàng.
b. Đo lường rủi ro thị trường
- VietinBank cần ban hành quy trình thực hiện xác thực giá độc lập tách biệt với việc định giá theo giá thị trường hàng ngày. Đây là quy trình trong đó giá thị trường hoặc các dữ liệu đầu vào của mô hình được thường xuyên xác thực mức độ chính xác. Việc xác thực giá thị trường hoặc dữ liệu đầu vào của mô hình cần được tiến hành bởi một bộ phận độc lập với phòng kinh doanh ít nhất hàng tháng (hoặc thường xuyên hơn, tùy vào bản chất của hoạt động thị trường/kinh doanh). Công tác này cần được tiến hành thường xuyên như việc định giá theo giá thị trường hàng ngày, do mục tiêu đánh giá trạng thái độc lập cần phát hiện ra bất kỳ lỗi hoặc xu hướng chủ quan nào trong định giá, từ đó giúp loại bỏ các đánh giá thiếu chính xác.
- Khi không thể định giá theo giá thị trường, VietinBank có thể định giá theo mô hình nếu như việc này là phù hợp. Các cơ quan giám sát sẽ cân nhắc những yếu tố sau trong việc đánh giá mức độ cẩn trọng của giá trị định giá theo mô hình: Ban lãnh đạo cấp cao cần ý thức được các yếu tố của sổ kinh doanh được định giá theo mô hình và hiểu được tính trọng yếu của sự ảnh hưởng đối với các thông tin trong báo cáo về RR hay hiệu quả của việc kinh doanh; các dữ liệu đầu vào của thị trường cần được ghi rõ nguồn gốc, trong mức có thể, phù hợp với giá thị trường (như đã thảo luận ở trên). Mức độ phù hợp của dữ liệu thị trường đầu vào cho trạng thái cụ thể đang được định giá cần được đánh giá thường xuyên.