Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ Giai Đoạn 2017 - 2019


- Cơ cấu theo loại tiền:

Cho vay bằng VND là 1.730 tỷ VND, chiếm 88% tỷ trọng dư nợ cho vay toàn chi nhánh, cho vay bằng ngoại tệ quy VND là 242,2 tỷ VND, chiếm 12% tỷ trọng dư nợ. Mặc dù số dư cho vay ngoại tệ giảm nhẹ so với năm 2018 nhưng thực tế trong năm 2019 chi nhánh đã phát triển được thêm 03 khách hàng lớn, có tiềm năng phát triển trong tương lai.

- Cơ cấu theo đối tượng khách hàng:

+ Khách hàng doanh nghiệp lớn vẫn là đối tượng chiếm tỷ trọng dư nợ chính của Chi nhánh (chiếm 71,4% trên tổng dư nợ năm 2019). Trong năm 2019, khách hàng doanh nghiệp lớn đạt tăng trưởng 78 tỷ VND (tương đương tăng 5,8% so với năm 2018), ngoài dư nợ còn mang lại nguồn thu từ bảo lãnh và các dịch vụ khác cao nhất cho chi nhánh.

+ Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 10 tỷ VND (tương ứng tăng 5,9%) so với năm 2018. Trong năm 2019, chi nhánh phát triển được một số khách hàng mới, có tiềm năng về nguồn lực và có thể mạnh về lĩnh vực kinh tế. Điều này sẽ tạo động lực lớn giúp chi nhánh phát triển trong năm 2020.

+ Khách hàng vi mô: tăng 15 tỷ VND (tương ứng tăng 54,8%) so với năm 2018. Tuy chỉ đạt 96% kế hoạch đã đề ra nhưng về cơ bản, đối tượng khách hàng vi mô đạt tăng trưởng tốt trong năm 2019.

+ Khách hàng cá nhân đạt 195 tỷ VND (chiếm 9,9% tỷ trọng, trong đó dư nợ thẻ tín dụng quốc tế là 4,7 tỷ đồng), theo đó tăng 36 tỷ VND tương ứng với 24% so với năm 2018 và hoàn thành 95% kế hoạch đề ra. Cho vay cá nhân tăng chủ yếu cho vay một số cá nhân sản xuất và một phần triển khai sản phẩm cho vay mua nhà dự án. Chi nhánh tiếp tục thắt chặt cho vay làng nghề, sản phẩm chứng minh tài chính vẫn chiếm 38,8 tỷ VND dư nợ (so với mức 43 tỷ VND của năm 2018).

- Cơ cấu theo thời hạn:


Cho vay ngắn hạn 1.111 tỷ VND, chiếm 56% cơ cấu dư nợ, giảm 7,4% so với năm 2018. Cho vay trung dài hạn: 861 tỷ VND, chiếm 44% cơ cấu dư nợ. Trong năm, dư nợ cho vay chủ yếu vẫn tập trung vào cho vay trung dài hạn (bao gồm cả cho vay cá nhân) do vậy tỷ lệ cho vay trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao.

c. Công tác dịch vụ

Thu dịch vụ đạt 10,767 triệu VND, tăng 2.468 triệu VND so với năm 2018 đạt 99,7% kế hoạch. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn trên tổng thu dịch vụ của chi nhánh là: phí bảo lãnh (4.852 triệu VND), phí dịch vụ thẻ (2.241 triệu VND)… Chỉ tiêu thu dịch vụ tăng cao so với năm 2018 chủ yếu do khai thác sản phẩm bảo lãnh đối với khách hàng doanh nghiệp tốt hơn.

d. Lợi nhuận

Lợi nhuận đạt 67.195 triệu VND, tăng 10% so với năm 2018, hoàn thành 91% kế hoạch được giao. Lợi nhuận bình quân đạt 988 triệu VND/người (tăng 130 triệu VND/người so với năm 2018). Trong đó, riêng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 66.448 triệu VND, tăng 4% so với năm 2018 và đạt 97% kế hoạch, so sánh kết quả hoạt động của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, mức lợi nhuận nêu trên là tương đối khả quan. Thu nợ xử lý rủi ro là 835,5 triệu VND, đạt 84% kế hoạch.

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

2.2.1 Danh mục sản phẩm huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ

Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân


- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, chứng chỉ huy động vàng có kỳ hạn.

- Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi online, tiền gửi đầu tư trực tuyến, tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ…..

- Sản phẩm thẻ và dịch vụ thanh toán chấp nhận thẻ:

+ Sản phẩm thẻ: Thẻ tín dụng, thẻ trả trước, thẻ ghi nợ….

+ Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ: Chuyển khoản ATM…..

- Dịch vụ khác: Dịch vụ giữ hộ vàng, thu đổi ngoại tệ…..

Sản phẩm huy động vốn tiền gửi dành cho khách hàng tổ chức

- Dịch vụ tài khoản:

+ Tiền gửi: Tiền gửi đầu tư trực tuyến……

+ Dịch vụ tài chính: Dịch vụ xác nhận ký quỹ thành lập doanh nghiệp, dịch vụ thu hộ tiền mặt…

- Dịch vụ cho thuê tài chính: Cho thuê xe cơ giới, thiết bị máy móc

- Dịch vụ khác: Thẻ tín dụng công ty, các dịch vụ theo yêu cầu khác…

2.2.2 Số lượng khách hàng huy động vốn tiền gửi tại Vietinbak Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019

Năm 2017, số lượng khách hàng gửi tiền tại chi nhánh là 3.314 người, tăng 19% so với năm 2016. Với tốc độ tăng trưởng 25%, con số này năm 2018 đạt 4.926 người. Đặc biệt trong năm 2019, số lượng khách hàng gửi tại chi nhánh tăng đột biến, đạt 7.448 người, tăng 51% so với cùng cùng năm trước.


Đơn vị: người


8000

7448

7000


6000

4926

5000

3944

4000


3000


2000


1000


0

2017

2018

2019

Biểu đồ 2.1 Số lượng khách hàng tiền gửi HĐV tại Vietinbak Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019

Số lượng khách hàng gửi tiền ngày càng gia tăng cho thấy vị thế của Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội cũng như trên thị trường kinh doanh tài chính tiền tệ đang ngày càng được khẳng định một cách chắc chắn. Những tiếng vang về kết quả hoạt động kinh doanh, chất lượng sản phẩm dịch vụ, sự nhiệt tình và chuyên nghiệp của toàn thể cán bộ nhân viên đã chiếm được lòng tin của đa số khách hàng, kể cả là những khách hàng khó tính nhất. Những danh hiệu khen thưởng như tập thể lao động xuất sắc, đơn vị huy động vốn đứng đầu hệ thống là những phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực của Ban Lãnh đạo và toàn thể chi nhánh trong công tác huy động vốn tiền gửi nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.

2.2.3 Quy mô và tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019

Huy động vốn TG được xem là một trong những hoạt động quan trọng đối với NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ nói riêng. Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên


trong Chi nhánh, sự chỉ đạo của NHCT, Chi nhánh đã tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn TG và lãi suất. Do vậy, nguồn vốn TG tăng mạnh sau nhiều năm hoạt động.

Đơn vị: Tỷ VND


1800

1590

1800

1600

1500

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

1187

990

1117

2017

2018

2019

HĐV TG

Tổng HĐV

Biểu đồ 2.2 Hoạt động HĐV TG tại Vietinbank Sông Nhuệ GĐ 2017-2019

(Nguồn: Báo cáo KQ HĐKQ tại Vietinbank Sông Nhuệ)

Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn TG chiếm tỷ trọng cao và ngày càng tăng theo các năm trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2017 vốn TG huy động được là 990,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 63,1% tổng vốn huy động của ngân hàng và nó tăng lên 77,3%. Năm 2018 con số này là 1.117 tỷ đồng, chiếm 65,3% tổng vốn huy động của NHCT Sông Nhuệ. Bằng các biện pháp, chính sách cụ thể, nguồn vốn tiền gửi của Chi nhánh ngày càng tăng với khối lượng vốn năm sau cao hơn năm trước. Đến thời điểm 31/12/2019 tiền gửi huy động vốn tại Chi nhánh đạt 1.187 tỷ đồng. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của Chi nhánh.


2.2.4 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019

2.2.4.1 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn của sản phẩm

Cơ cấu theo kỳ hạn của TG: Trong những năm vừa qua mặc dù NHCT Sông Nhuệ đã rất chú ý đến việc huy động vốn thời hạn trên 12 tháng nên cơ cấu nguồn vốn đã có những chuyển biến tích cực và hợp lý hơn. Cụ thể sự tăng trưởng về nguồn vốn kỳ hạn từ 12 tháng tới 24 tháng. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do TG có kỳ hạn dài trên 24 tháng của ngân hàng rất ít, chiếm tỷ trọng trong các năm chỉ dưới 1%. Điều này gây bất lợi cho việc sử dụng vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Ngân hàng cần tập trung tăng tỷ trọng nguồn vốn này.

Vốn TG của NHCT Sông Nhuệ chủ yếu có kỳ hạn dưới 12 tháng. Nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn TG, năm 2017 chiếm tỷ trọng 85,3%, năm 2018 là 83,2% nhưng đến năm 2019 giảm xuống còn 78,6%. TG không kỳ hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ dưới 5%.

Sở dĩ có tình trạng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì lớn nhưng nguồn TG không kỳ hạn lại nhỏ hơn rất nhiều là vì: với những người có tiền tạm thời nhàn rỗi nhưng họ là người tham gia hoạt động kinh doanh, họ luôn có xu hướng để tiền ở trong tay vì tâm lý sợ phiền phức khi rút tiền ra, còn về phía những người không tham gia hoạt động kinh doanh thì mục đích của họ là có thêm thu nhập nên thường chọn hình thức có thời hạn do tính ổn định và mức lãi suất cao hơn.


2.2.4.2 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo loại tiền

Bảng 2.2 Cơ cấu HĐV TG theo loại tiền tại Vietinbank Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: Tỷ VND



Chỉ tiêu

2017

2018

2019


Số tiền

Tỷ trọng


Số tiền

Tỷ trọng


Số tiền

Tỷ trọng

Tổng vốn TG

990,5

100%

1.117

100%

1.187

100%

Cơ cấu vốn TG Theo loại tiền

TG bằng VNĐ

958,9

96,8%

1083

96,9%

1146,6

96,6%

TG bằng USD quy đổi

31,6

3,2%

34

3,1%

40,4

3,4%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ - 7

(Nguồn: Báo cáo KQ HĐKQ tại Vietinbank Sông Nhuệ) Cơ cấu huy động vốn TG theo loại tiền bao gồm 2 loại VNĐ và USD. Trong đó chủ yếu là tiền VNĐ và ổn định với tỷ trọng chiếm trên 90% trong giai đoạn 2017-2019. Vốn TG bằng ngoại tệ của ngân hàng chỉ có tiền USD quy đổi, không có loại ngoại tệ khác và chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng TG đặc biệt trong năm 2018 nguồn này chỉ chiếm 3,1% trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm. Cơ cấu nguồn vốn huy động ngoại tệ của Chi nhánh không có biến động đáng kể giữa các năm, nguồn vốn từ ngoại tệ chủ yếu thu hút từ

khách hàng cá nhân quen thuộc, không có sự đột phá.


2.2.4.3 Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng

Đơn vị: %


100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

32

37

37

32

30

27

36

32

36

2017 2018 2019


KHCN KHDN ĐCTC

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu HĐV TG theo đối tượng khách hàng tại Vietinbank Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Báo cáo KQ HĐKQ tại Vietinbank Sông Nhuệ)

Nhìn chung, đã có sự dịch chuyển nhẹ giữa các nhóm khách hàng, đặc biệt có sự gia tăng của nhóm khách hàng cá nhân, tuy nhiên nền vốn còn phụ thuộc nhiều vào nhóm khách hàng định chế tài chính. Cơ cấu HĐV theo đối tượng khách hàng cụ thể tính đến hết 31/12/2019 như sau:

- Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 36%/tổng huy động vốn, tăng 4% so với năm trước. Nim huy động vốn bán lẻ đạt 1,59%, tăng 0,19% so với năm 2018 (1,4%). Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của chi nhánh đứng thứ 37 hệ thống và đứng thứ 20 tại địa bàn Hà Nội – tăng 01 bậc so với năm 2018.

- Huy động vốn tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 27%/tổng huy động vốn. Nim huy động vốn KHDN đạt 1,98%, tăng 0,57% so với năm 2018 (1,41%), chủ yếu do tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn.

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí