sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.3 Vai trò của huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Thứ nhất, huy động vốn tiền gửi đó quyết định đến quy mô của hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
- Thứ hai, kết quả huy động vốn tiền gửi quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
- Thứ ba, huy động vốn tiền gửi là cơ sở tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTM. Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Vốn điều
lệ là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng. Một ngân hàng có lượng vốn huy động lớn thì ngân hàng đó có thế mạnh trong kinh doanh. Trong hoạt động của ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Do đó, để thực hiện các hoạt động của mình thì ngân hàng cần có các giải pháp thu hút một cách hiệu quả yếu tố đầu vào quan trọng này.
Thứ tư, huy động vốn tiền gửi quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác. Quy mô các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng đó. Một ngân hàng có khả năng về vốn dồi dào thì ngân hàng đó có thể mở rộng được các hoạt động kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng trong cho vay, bảo lãnh, đầu tư... Vốn lớn, ngân hàng có thể cho vay với mọi thành phần kinh tế, cho vay với số lượng lớn mà vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản. Điều này làm cho quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng, quy mô tín dụng tăng lên. Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán, thuê mua tài sản,... Như vậy, vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh, mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập.
Thứ năm, huy động vốn tiền gửi quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. Uy tín đối với một ngân hàng là vấn đề sống còn, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn quan tâm và chú trọng nâng cao uy tín của mình trên thị trường tài chính. Uy tín đó được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng, ở khả năng cho vay và đầu tư đối với những
Có thể bạn quan tâm!
- Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ - 1
- Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ - 2
- Khái Niệm Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Tổng Quan Về Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ
- Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ Giai Đoạn 2017 - 2019
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
dự án lớn, có thời hạn dài. Để có thể đáp ứng được thì ngân hàng cần có một lượng vốn lớn, mà chủ yếu là vốn huy động. Với tiềm năng vốn lớn và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể yên tâm cho vay mà vẫn bảo đảm tính thanh khoản cao, tạo tâm lý yên tâm và thoải mái cho khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có thể kinh doanh đa năng, tham gia vào các lĩnh vực như đầu tư chứng khoán, kinh doanh góp vốn, đồng tài trợ các dự án... giúp ngân hàng phân tán rủi ro trên cơ sở một nguồn vốn dồi dào, nhằm tăng sức cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Thứ sáu, là vốn tiền gửi quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Cạnh tranh trong NHTM là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thị trường. Và vốn là điều kiện không thể thiếu để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Những ngân hàng hoạt động không hiệu quả, quy mô vốn bé tất yếu sẽ bị giải thể hoặt sát nhập. Những ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn vay, linh hoạt về lãi suất,... Các dịch vụ của ngân hàng sẽ ngày càng phong phú, hiện đại và tiện ích hơn đối với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Đồng thời, nguồn vốn của ngân hàng lớn cũng là cơ sở để ngân hàng liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ,... Các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, bắt buộc các ngân hàng phải huy động thêm vốn từ bên ngoài. Trong đó nguồn vốn tiền gửi thường chiếm tỷ trọng đa số trong nguồn vốn huy động của NHTM. Vốn TG góp phần tạo nên nguồn vốn lớn của NHTM, và nó là nguồn huy động truyền thống, cơ bản của NHTM. Nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định tạo điều kiện chủ động trong hoạt động kinh doanh của NHTM, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của mỗi NHTM. Vốn TG trong NHTM lớn thể hiện uy tín và lòng tin đối với dân chúng của ngân hàng đó trên thị trường.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Mức độ hài lòng của khách hàng: Ngân hàng làm cho khách hàng của mình cảm thấy hài lòng, ngân hàng đó có hiệu quả cao trong huy động vốn. Điều này được thể hiện trên các mặt: vốn tự có, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên của ngân hàng, hoạt động kinh doanh, sự phát triển cũng như uy tín của ngân hàng.
Thái độ của đội ngũ nhân viên cũng được khách hàng rất chú ý. Khi khách hàng tới giao dịch với ngân hàng, họ chưa nắm bắt được quy trình làm việc như thế nào, nhân viên cần chỉ bảo tận tình, và tạo uy tín ngay lần giao dịch đầu tiên của khách hàng. Đặc biệt với tiền gửi dân cư, khách hàng ở vùng nông thôn, trình độ văn hóa, khả năng nhận thức chưa cao,…chính vì vậy thái độ ứng xử của nhân viên ngân hàng hết sức khéo léo, và gây ấn tượng tốt với khách hàng.
Thủ tục gửi và rút tiền đơn giản, thuận tiện, kỳ hạn phù hợp với khách hàng. Vốn là khoản tiền gửi tiết kiệm được sử dụng ở tương lai. Mà “tương lai” của mỗi khách hàng là khác nhau, chính vì thế cần đa dạng các kỳ hạn gửi để thu hút hết các nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó thủ tục gửi và rút phải đơn giản, tránh việc rườm rà không cần thiết.
Mặc dù được xếp vào loại chỉ tiêu định tính, tuy nhiên trên thực tế các ngân hàng có thể tính toán được mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của mình dựa trên các kênh thông tin như: phiếu khảo sát, bảng câu hỏi, hoặc cung cấp rộng rãi số điện thoại nóng, hộp thư phản ánh,…
- Mức độ ổn định của nguồn vốn
Độ ổn định của nguồn vốn được thể hiện thông qua việc nguồn vốn chịu tác động ít hay nhiều theo sự biến động không ngừng của nền kinh tế. Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy đọng không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh theo kế hoạch huy động của Ngân hàng.
Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với quy mô hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng... Hơn nữa việc mở rộng hoạt đông chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhưng Ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay, đầu tư và dần mất đi sự chủ động của mình.
- Sự đa đạng của các hình thức huy động vốn tiền gửi
Hình thức huy động vốn là cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình thức càng đa dạng thì vốn ngân hàng huy động được càng
nhiều vì nó đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, độ đa đạng của hình thức huy động vốn chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. Tuỳ vào mục tiêu kinh doanh, khả năng quản lý mà các ngân hàng đưa ra các hình thức phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều hình thức huy động vốn tiền gửi chưa chắc đã có hiệu quả tốt, nó còn phụ thuộc vào các hình thức đó có thực sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay không. Cụ thể đối với ngân hàng, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, đưa ra được nhiều phương pháp tiếp cận với các cá nhân, hộ gia đình, thì ngân hàng mới có khả năng đa dạng hoá các loại hình huy động vốn. Để công tác huy động vốn tiền gửi có hiệu quả, ngân hàng cần phải nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng (sinh viên, nông dân, công nhân, tiểu thương,...) để đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng và hiệu quả.
- Danh mục sản phẩm huy động vốn tiền gửi
+ Huy động tiền gửi : Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung được hiểu là số tiền của khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác gửi khác. Trên phương diện chủ thể gửi tiền thì tiền gửi có thể được chia thành hai loại: Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và tiền gửi tiết kiệm của dân cư….
+ Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán): Một trong những dịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi để thanh toán hộ khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập tức một lệnh rút tiền cho một cá nhân hay cho bên thứ ban, được chỉ rõ là người thụ hưởng.
+ Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội và được các đơn vị
này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn này tạm thời được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn.
Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như là trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài và nếu có chỉ là một lượng nhỏ mà thôi. Các tổ chức kinh tế- xã hội có vử khả quan hơn về mặt kỳ hạn nhưng lượng vốn họ có lại không đủ lớn. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn không thể thiếu trong cơ cấu tạo nên nguồn vốn của một ngân hàng. Cũng như tiền gửi có kỳ hạn nói chung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
+ Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. ở các nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) người ta cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng lớp dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định lượng
Khi đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi các nhà nghiên cứu thường tập trung vào một số chỉ tiêu sau:
Quy mô và tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi
- Quy mô huy động vốn tiền gửi: Là khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động vốn từ tiền gửi khách hàng rất quan trọng. Quy mô huy động vốn tiền gửi là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi. Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi khách hàng giúp ngân hàng chủ động và có cơ sở để ra các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết đến ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải có một cơ cấu vốn hợp lý, điều đó thể hiện bởi sự cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn với trung và dài hạn.
- Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi:
𝑄𝑢𝑦 𝑚ô 𝑉𝑇𝐺(𝑁) − 𝑄𝑢𝑦 𝑚ô 𝑉𝑇𝐺(𝑁 − 1)
Tỷ lệ tăng trưởng VTG =
𝑄𝑢𝑦 𝑚ô 𝑉𝐺𝑇(𝑁 − 1)
𝑋 100%
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi khách hàng của ngân hàng. Nêu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn tiền gửi của ngân hàng năm nay được mở rộng hơn so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng ngày càng cải thiện và nâng cao.
Số lượng khách hàng gửi tiền tại ngân hàng: Chỉ tiêu này phản ảnh số lượng khách hàng gửi tiền, tiền gửi thanh toán với các ngân hàng qua các năm.
Cơ cấu huy động vốn tiền gửi huy động
Cơ cấu vốn tiền gửi là tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn tiền gửi loại nào nhiều nhất, nguồn