Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng Thương Mại.


hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tại khoản 12, điều 4 đã nêu: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Và khoản 13, điều 4: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Như vậy nguồn vốn huy động tại NHTM là việc nhận tiền từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng từ có giá và các hình thức nhận tiền gửi khác.

Các hình thức huy động vốn

Trong xu thế thị trường tài chính ngày càng phát triển, các chủ thể trong nền kinh tế sẽ có cơ hội lựa chọn các hình thức đầu tư hợp lý, đảm bảo an toàn, có sinh lời dựa trên nguồn vốn của mình. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền NHTM phải thiết kế và phát triển các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú. Các hình thức huy động vốn theo mục đích huy động vốn bao gồm các hình thức sau:

- Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục đích để được ngân hàng thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu của khách hàng. Với hình thức này khách hàng được phép rút tiền bất cứ lúc nào, hoặc có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán mà không hạn chế số lần giao dịch, do đó nguồn vốn này luôn biến động. Tuy nhiên tại một thời điểm nhất định khách hàng vẫn luôn duy trì số dư tiền gửi nhất định, nên NHTM có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng. Nhìn chung, lãi suất của loại này thấp, nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp.


- Tiền gửi có kỳ hạn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức huy động các khoản tiền gửi của tổ chức hoặc cá nhân để dành tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào ngân hàng khách hàng chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn được xác nhận dưới hình thức hợp đồng tiền gửi hoặc các hình thức xác nhận thông qua các phương tiện điện tử, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức không được bảo hiểm.

Huy động vốn với hình thức này, các NHTM có nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên NTHM có thể sử dụng để cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Động cơ của người gửi là hưởng lãi nên khách hàng có xu hướng chọn những ngân hàng có lãi suất cao.

- Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn từ khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo nhu cầu vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm trong đó người gửi tiền thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn gửi nhất định.

- Phát hành chứng từ có giá

Chứng từ có giá là giấy chứng nhận do NHTM phát hành để huy động vốn xác nhận nghĩa vụ trả nợ một số tiền trong một khoản thời gian nhất định với điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM với người mua chứng từ có giá. Các hình thức phát hành chứng từ có giá bao gồm:

Phát hành các chứng chỉ tiền gửi: Đây là loại giấy tờ chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng, có thể chuyển nhượng được, có hưởng lãi suất và lãi suất tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.


Phát hành kỳ phiếu ngân hàng: Là giấy nhận nợ có kỳ hạn do ngân hàng phát hành với cam kết trả vốn và lãi cho người mua khi đến hạn.

Trái phiếu ngân hàng: Trong trường hợp cần huy động một khối lượng vốn lớn, thời hạn dài để đáp ứng nhu cầu đầu tư, các ngân hàng có thể xin phép phát hành trái phiếu.

- Vốn đi vay

Trong trường hợp thiếu vốn ngân hàng sẽ đi vay trên thị trường nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản. Các NHTM có thể vay từ các nguồn sau:

Vay NHTM: Đây là khoản vay trực tiếp các ngân hàng khác với mục đích đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn. Với nguồn vốn này ngân hàng có thể phải chấp nhận chi phí cao hơn vốn huy động, vì vậy chỉ trong trường hợp thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng vay các NHTM khác.

Vay NHTW: Khi các NHTM thiếu vốn có thể vay NHTW dưới hình thức tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay thanh toán. Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW tùy theo tình hình thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng tiền tệ.

Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động

- Đối với ngân hàng thương mại.

Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khác, hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh… Không có hoạt động này xem như không có hoạt động của NHTM.

Vốn huy động, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM. Từ nguồn vốn huy động mà ngân hàng mới đáp ứng nhu cầu kinh doanh thực hiện cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán... tạo ra lợi nhuận cho NHTM,. Nếu không có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ không đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh.


Thông qua hoạt động huy động vốn chúng ta có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Quy mô huy động vốn càng lớn thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng mạnh. Do đó, các NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện và nâng cao hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quy mô của mình. Có thể nói, hoạt động huy động vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường.

- Đối với khách hàng

Hoạt động huy động vốn không chỉ quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng.

Thông qua hoạt động huy động vốn của ngân hàng mà khách hàng có một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi và sinh lợi, tạo cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần khi tiêu dùng.

Mặt khác, với hình thức huy động vốn đa dạng của các NHTM khách hàng có thể lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp. Lãi suất ngân hàng được coi là thu nhập tối thiểu để so sánh với thu nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý. Đối với khách hàng việc nắm giữ quyền sở hữu các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá khác... ngoài việc được quyền hưởng lãi, còn có thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng các chứng từ có giá trên thị trường, tạo nên tính thanh khoản cho người chủ sở hữu.

- Đối với nền kinh tế

Thông qua huy động vốn, các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân trong nền kinh tế tập trung thành một khối lượng vốn lớn, ngân hàng sử dụng vốn này để cho vay, đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.

Việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng đã góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế cũng như các biến động trong nền kinh tế để nhà


nước kịp thời đưa ra các giải pháp hợp lý. Thông qua huy động vốn, NHTM góp phần tạo nên các hàng hóa trên thị trường tài chính, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Như vậy, hoạt động huy động vốn tại NHTM là một hoạt động quan trọng.

Do đó, các NHTM nên xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.

1.2.1.2 Gia tăng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại.

Khái niệm gia tăng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại.

Theo từ điển Tiếng Việt gia tăng có nghĩa là tăng thêm, mạnh thêm về mặt cơ học để đạt được mục tiêu về mặt cơ học.

Gia tăng nguồn vốn huy động của NHTM là việc đưa ra các biện pháp, giải pháp làm tăng thêm nguồn vốn huy động.

Mục tiêu của việc gia tăng nguồn vốn huy động của các NHTM chính là tạo ra sự chủ động về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.

Gia tăng nguồn vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay của NHTM. Vì vậy việc gia tăng nguồn vốn huy động là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại đặt ra.

Các chỉ tiêu đo lường gia tăng nguồn vốn huy động.

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm,

Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua công thức:


Tốc độ tăng trưởng VHĐ Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô 1

Tốc độ tăng trưởng VHĐ =


Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng trưởn vốn bình quân hệ thống.

- Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn vốn tiền gửi huy động.

Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được 2

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được sẽ đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vốn tiền gửi huy động đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

Từ công thức trên cho thấy để gia tăng quy mô nguồn vốn huy động giải pháp từ phía ngân hàng là cần phải tăng thị phần thông qua phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và các định chế tài chính khác.

1.2.2 Thực trạng gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Yên.

Nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn, BIDV CN Phú Yên đã đưa ra chính sách chú trọng huy động vốn từ nền kinh tế, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, tung ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tận dụng lợi thế vùng, miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế.

Trong giai đoạn 2013 - 2017, nền kinh tế trong nước nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn đang trong quá trình phục hồi, cộng thêm sự


cạnh tranh gay gắt về huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn làm ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của hệ thống BIDV CN Phú Yên.

Trước tình thế khó khăn này, BIDV CN Phú Yên luôn xác định mục tiêu tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Triển khai nhiệm vụ này BIDV CN Phú Yên đã đa dạng hóa sản phẩm trong huy động vốn với lãi suất huy động vốn hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đi kèm các chương trình khuyến mại hấp dẫn, tăng cường quảng bá hình ảnh, giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn.

1.2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động.

Biều đồ 1.1: Tổng nguồn vốn huy động của BIDV CN Phú Yên giai đoạn 2013 - 2017.

Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV CN Phú Yên giai đoạn 2013 2017 3

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV CN Phú Yên giai đoạn 2013-2017)

Trong giai đoạn 2013 - 2017 tổng nguồn vốn huy động của BIDV Phú Yên tăng nhanh. Năm 2015 huy động vốn tăng trưởng khá 27,3% so với 2014 vượt 9% so với kế hoạch hội sở chính giao năm 2015, đạt gần mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống 27,9%. cao hơn mức bình quân của khu vực Nam Trung bộ là 14,6% và cao hơn mức bình quân trên địa bàn tỉnh là 22,9%. Năm 2016 huy động vốn cuối kỳ đạt 2.414,6 tỷ đồng; tăng trưởng khá 23,1%, vượt 2,7% so với kế hoạch hội sở chính giao năm 2016; cao hơn mức bình quân của Cụm Nam Trung bộ và trên địa bàn là 21,2%; cao hơn mức bình quân của hệ thống là 18,3%; hoàn thành 102,7% kế hoạch năm 2016 (2.350 tỷ đồng). Mặc dù năm 2016 tổng nguồn vốn huy động tăng 452,9 tỷ đồng so với năm 2015 nhưng tốc độ tăng trưởng của năm 2016 vẫn thấp hơn 2015 lý do giảm dẫn đến sự sụt giảm trên là do thị trường bất động sản


trên địa bàn tỉnh đang dần nóng lên, người dân còn đắn đo giữa hai kênh đầu tư. Năm 2017 huy động vốn cuối kỳ đạt 2.817,7 tỷ đồng tăng 16,7% tương đương tăng 401,3 tỷ đồng.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, BIDV CN Phú Yên rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Có được vị trí thuận lợi (gần nhiều khu dân cư và thương mại tập trung, thuận tiện cho khách hàng giao dịch) cùng với uy tín và năng lực hoạt động tốt, chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng lớn và thường xuyên. Tuy nhiên, BIDV CN Phú Yên vẫn đứng thứ 3 trên địa bàn về thị phần huy động vốn năm 2017 (chiếm 15,2%), sau Agribank Phú Yên và Vietinbank Phú Yên.


Biểu đồ 1.2: Thị phần của BIDV CN Phú Yên về huy động vốn so các NHTM tỉnh Phú Yên:

Nguồn Báo cáo Ngân hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh Phú Yên năm 2017 4

(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh Phú Yên năm 2017.)

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí