- Huy động vốn tiền gửi từ các định chế tài chính chiếm 37%/tổng huy động vốn. Nim huy động vốn định chế tài chính đạt 1,24%, giảm 0,22% so với năm 2018 (1,46%), nguyên nhân chủ yếu do tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của định chế tài chính trong Chi nhánh có xu hướng giảm, trong khi khách hàng thường yêu cầu lãi suất cao, cạnh tranh, dẫn tới giảm Nim.
2.2.5 Lãi suất huy động tiền gửi tại Vietinbak Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019
Lãi suất huy động tại Vietinbank nói chung và Chi nhánh Sông Nhuệ qua 3 năm liên tục giảm. Vào khoảng đầu năm 2017, lãi suất không kỳ hạn được áp dụng ở mức 2%/năm, các mức lãi suất ở các kỳ hạn từ 1 tháng trở lên được duy trì ở mức 8-9%/năm.
Bảng 2.3 Lãi suất HĐV TG theo hỳ hạn tại Vietinbank Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: %
Ngày bắt đầu áp dụng | Không kỳ hạn | KH dưới 3 tháng | KH 3→6 tháng | KH 6 →9 tháng | KH 9→12 tháng | KH 12→36 tháng | KH trên 36 tháng | |
Năm 2017 | 04/3/2017 | 2,00 | 8,00 | 8,00 | 8,00 | 8,00 | 9,00 | 9,00 |
03/4/2017 | 2,00 | 7,50 | 7,50 | 7,50 | 7,50 | 9,00 | 9,00 | |
08/5/2017 | 2,00 | 7,00 | 7,00 | 7,00 | 7,00 | 8,00 | 8,00 | |
15/7/2017 | 1,20 | 6,50 | 6,75 | 7,00 | 7,00 | 8,00 | 8,00 | |
22/8/2017 | 1,20 | 6,50 | 7,00 | 7,00 | 7,00 | 8,00 | 8,00 | |
Năm 2018 | 14/5/2018 | 1,00 | 6,00 | 6,00 | 6,50 | 6,50 | 7,50 | 8,00 |
12/9/2018 | 1,00 | 5,00 | 5,50 | 5,80 | 6,00 | 7,00 | 8,00 | |
26/11/2018 | 0,80 | 4,50 | 5,00 | 5,50 | 5,50 | 6,00 | 7,00 | |
Năm 2019 | 28/9/2019 | 0,50 | 4,50 | 5,00 | 5,30 | 5,40 | 6,50 | 7,00 |
18/12/2019 | 0,50 | 5,00 | 5,20 | 5,50 | 5,60 | 5,60 | 7,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Tổng Quan Về Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ
- Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ Giai Đoạn 2017 - 2019
- Định Hướng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ
- Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ - 10
- Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo KQ HĐKQ tại Vietinbank Sông Nhuệ)
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Không kỳ hạn
KH 6-9 tháng
KH dưới 3 tháng
KH 9-12 tháng
KH 3-6 tháng
KH 12-36 tháng
Biểu đồ 2.4 Diễn biến lãi suất HĐV TG tại Vietinbak Sông Nhuệ giai đoạn 2017-2019
(Nguồn: Báo cáo KQ HĐKQ tại Vietinbank Sông Nhuệ)
Năm 2017, theo chỉ đạo từ hội sở, Chi nhánh đã điều chỉnh mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 2% xuống 1,2%/năm, lãi suất các kỳ hạn từ 1 tháng trở lên được ấn định giảm từ 1- 1,5%/năm xuống nằm trong khoảng từ 6,5-8%/năm. Đây là động thái chiến lược nhằm giảm bớt áp lực trả lãi cho người gửi trong bối cảnh cho vay khó khăn, chi nhánh khó tìm được doanh nghiệp tốt.
Chi nhánh đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của cấp trên và được giữ khá ổn định trong nửa đầu năm 2018. Sang đến quý 3 và 4 năm 2018, Chi nhánh tiếp tục hạ lãi suất theo chỉ đạo từ hội sở NHCT để thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Việc giảm lãi suất huy động sẽ tạo điều kiện hạ thấp lãi
suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí vốn, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những tháng cuối năm 2018 khi nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp tăng cao. Ngày 27/11/2018, các mức lãi suất huy động VND đối với khách hàng cá nhân có kỳ hạn dưới 36 tháng cao nhất chỉ là 6,0%/năm. Cùng với đó, chi nhánh cũng triển khai nhiều gói tín dụng ngắn hạn ưu đãi lãi suất với doanh nghiệp.
Cả 3 quý đầu năm 2019 chứng kiến sự ổn định về lãi suất huy động TG. Cuối quý 3, lãi suất cao nhất được áp dụng đối với các kỳ hạn dưới 12 tháng chỉ còn đạt 5,4%/năm. Tuy nhiên lãi suất kỳ hạn từ trên 12 tháng đến dưới 36 tháng tăng nhẹ lên mức 6,5%/năm, tăng 0,5%/năm so với thời gian trước đó; lãi suất kỳ hạn trên 36 tháng giữ nguyên ở mức 7,0%/năm. Sang đến quý 4, lãi suất tiếp tục được điều chỉnh giảm trên hầu hết các kỳ hạn.
Theo cách tính lãi suất bình quân trong chương 2 đã trình bày ta có bảng lãi suất huy động TG của NHCT Sông Nhuệ qua các năm như sau:
Bảng 2.4 Lãi suất HĐV TG bình quân tại Vietinbank Sông Nhuệ giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: %/năm- VNĐ
Lãi suất huy động bình quân (%) | Lãi suất cho vay bình quân (%) | Chênh lệch lãi suất bình quân | |
Năm 2017 | 8,0 % | 12,1% | 4,1% |
Năm 2018 | 6,5 % | 10,6% | 4,1% |
Năm 2019 | 5,4 % | 9,2% | 3,8% |
(Nguồn: Báo cáo KQ HĐKQ tại Vietinbank Sông Nhuệ)
Nhìn chung lãi suất huy động TG bình quân của NHCT Sông Nhuệ có xu hướng biến động giảm qua các năm. Năm 2017 lãi suất huy động TG bình
quân 8,0%/năm, năm 2018 giảm xuống 6,5%/năm, và tiếp tục giảm 1,1% xuống còn 5,4%/năm vào năm 2019. Cùng với đó lãi suất cho vay ra của NHCT Sông Nhuệ cũng được điều chỉnh giảm. Cụ thể, năm 2017 lãi suất cho vay bình quân là 12,1%, mức chênh lệch lãi suất là 4,1%. Năm 2018 lãi suất cho vay bình quân là 10,6%, giảm so với năm 2017, chênh lệch lãi suất giữ ổn định tại mức 4,1%. Năm 2019 lãi suất cho vay bình quân giảm còn 9,2%, cùng với chênh lệch lãi suất giảm xuống 3,8%.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ
2.3.1 Kết quả đạt được
Qua nghiên cứu công tác huy động vốn TG tại Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ, ta thấy hoạt động huy động vốn TG của Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu rõ rệt, có sự tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô và chất lượng nguồn vốn. Đối với bản thân chi nhánh, Chi nhánh không những bảo đảm được nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả mà còn từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh.
Thứ nhất, Quy mô, số dư TG liên tục tăng qua các năm:
Nhờ chú trọng vào hoạt động huy động vốn, phát triển cả về chất lượng và số lượng nên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NHCT Sông Nhuệ lớn dần và ổn định. Đạt được kết quả đó là nhờ việc cải thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo đảm theo giá trị vàng… Ngân hàng đã thực hiện rất tốt việc đa dạng hoá các hình thức huy động, thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý tập quán khách hàng, áp dụng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp, đem lại sự thoả mãn đối với khách
hàng, thu hút mọi nguồn vốn, phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Công tác chỉ đạo hoạt động huy động vốn luôn theo sát diễn biến thị trường và khả năng hấp thu vốn của nền kinh tế.
Chi nhánh đã triển khai công tác huy động vốn TG tương đối hiệu quả, hệ thống mạng lưới hoạt động huy động vốn TG của Chi nhánh ngày càng được củng cố, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch với ngân hàng, các phòng giao dịch của ngân hàng đều tích cực huy động vốn tại chỗ. Mặt khác, Chi nhánh luôn cải tiến các thủ tục, hình thức huy động đơn giản, trang bị hệ thống công nghệ hiện đại phục vụ công tác huy động TG, do đó, Chi nhánh cũng đã thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Thứ hai, Số lượng khách hàng tăng và ngày càng đa dạng
Trong năm 2016, NHCT Sông Nhuệ là một hình ảnh tốt cho các khách hàng của mình, đa số khách hàng đã biết đến NHCT Sông Nhuệ là một ngân hàng đa năng, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Việc chăm sóc chu đáo hơn đối với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân hàng thông qua việc cung cấp miễn phí thêm các tiện ích cho sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, bao thanh toán, các chương trình khuyến mãi hậu mãi thoả đáng. Nhờ xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý, chiến lược kinh doanh đúng đắn, NHCT Sông Nhuệ đã tạo mối quan hệ tốt với khách hàng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, có chính sách đãi ngộ khách hàng truyền thống, mở rộng cho vay với khách hàng ngoài quốc doanh và các tầng lớp dân cư… nên số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng.
Ngoài ra chi nhánh cũng tích cực đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, triển khai chương trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán, giao dịch với khách hàng. Thực hiện quảng bá mở rộng việc thanh toán không dùng tiền
mặt, chuyển tiền điện tử (Vietinbank iPay), làm tốt công tác thanh toán... đảm bảo phục vụ kịp thời, chính xác, an toàn các yêu cầu của khách hàng. Từ đó, thúc đẩy nhanh chu trình chuyển vốn trong nền kinh tế và giữ vững được khách hàng đã có, thu hút thêm được nhiều khách hàng mới.
Thứ ba, Đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
Vốn TG chiếm đa số trong tổng nguồn vốn huy động. Việc tăng trưởng quy mô vốn TG qua các năm giúp NHCT Sông Nhuệ chủ động hơn trong hoạt động đầu tư, kinh doanh một cách an toàn, tiết kiệm. Việc tăng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Ngoài ra, cơ cấu vốn huy động theo loại tiền từng bước tạo ra sự phù hợp với cơ cấu tín dụng của chi nhánh. Chi nhánh đã kết hợp hài hoà các hình thức huy động vốn để đạt được hiệu quả như mong muốn. Việc đưa ra nhiều hình thức huy động vốn để đa dạng hình thức huy động, nâng cao tính an toàn trong hoạt động của chi nhánh.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, trong quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ vẫn bộc lộ những mặt còn hạn chế trong hoạt động huy động vốn như:
- Số dư huy động TG còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng: Nguồn vốn TG có tăng qua các năm nhưng quy mô tăng vẫn còn chậm, tỷ trọng huy động vốn TG trung và dài hạn còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Cơ cấu TG theo kỳ hạn chưa hợp lý: Cơ cấu vốn giữa các kỳ hạn của ngân hàng chưa hợp lý, chủ yếu chi nhánh huy động được nguồn ngắn hạn, tập trung trong khoảng thời hạn từ 3 tháng đến dưới 9 tháng. Nguồn vốn kỳ hạn dài hơn 12 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn trong dài hạn, làm giảm hiệu quả huy động TG của ngân hàng.
- Về chiến lược khách hàng: Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ cũng ý thức được chính sách khách hàng là quan trọng, có ý thức thu hút khách hàng có tiền gửi tiềm năng nhưng thực sự chưa có những biện pháp và kế hoạch triển khai thực hữu hiệu trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Nhìn chung, công tác phân tích dự báo, phân tích và chiếm lĩnh thị trường, đánh giá khách hàng của Chi nhánh còn thụ động.
- Về lãi suất huy động: Diễn biến cuộc đua cạnh tranh lãi suất tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tạo ra diễn biến và tâm lý tiêu cực, có nguy cơ dẫn tới cuộc đua về lãi suất huy động, gây bất ổn thị trường tiền tệ. Trước diễn biến của cuộc cạnh tranh về lãi suất khốc liệt Vietinbank đã điều chỉnh lãi suất cho vay cũng như lãi suất huy động.
- Về kênh huy động vốn TG: Trong khi việc huy động tiền gửi gặp nhiều thách thức, lựa chọn phát hành trái phiếu có thể được triển khai để thu hút khách hàng, do trái phiếu phát hành thường có kỳ hạn dài, không bị vướng bởi trần lãi suất nên có thể áp mức lãi suất cao để hấp dẫn các nhà đầu tư tổ chức lẫn cá nhân.
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế
Đây là những nguyên nhân phát sinh ngay trong nội bộ NHCT Sông Nhuệ, và nó có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả huy động vốn TG của ngân hàng, bao gồm:
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Lãi suất cạnh tranh của ngân hàng: Yếu tố lãi suất cạnh tranh của ngân hàng được nhận định là chưa hấp dẫn so với các tổ chức tín dụng huy động TG trên địa bàn, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng vốn TG của ngân hàng không tương xứng so với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Trong thời điểm hiện nay, với chính sách lãi suất linh hoạt hơn và thực tế là
lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn của các NHTM khác nhìn chung cao hơn so với NHCT, vì vậy gây khó khăn cho NHCT Sông Nhuệ trong việc thu hút khách hàng.
- Trình độ nguồn nhân lực: Trình độ cán bộ nhân viên chưa toàn diện, độ tuổi trung bình cao, khả năng thích nghi với công nghệ mới và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường còn chưa linh hoạt và có nhiều hạn chế. Việc thu thập thông tin, diễn biến lãi suất thị trường, nhu cầu gửi tiền của người dân…của cán bộ làm công tác huy động vốn còn thụ động. Hầu hết khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân hàng, trong khi cán bộ huy động chưa tìm hiểu sát nhu cầu của khách hàng, cũng như chưa chủ động lôi kéo khách hàng về giao dịch tại ngân hàng.
- Chiến lược Marketing: hiện nay Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách tiếp thị cụ thể đến từng đối tượng khách hàng. Việc thông tin quảng cáo về ngân hàng đã được thực hiện nhưng vẫn ở mức độ đơn giản, chưa thường xuyên, phụ thuộc nhiều vào hội sở. Hoạt động marketing của chi nhánh thiếu một lực lượng chuyên trách công việc tư vấn truyền thông về hình ảnh của mình đến với công chúng. Mặc dù chi nhánh đã có những biện pháp như đặt biển quảng cáo, chương trình gặp gỡ khách hàng, tham gia tài trợ, đồng tài trợ các hoạt động xã hội, tuy nhiên hiệu quả thu lại chưa thực sự cao.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
- Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, việc tìm kiếm thị phần nguồn vốn với chi phí thấp lại càng trở nên khó khăn. Các ngân hàng khác ngày càng năng động trong việc tung ra các sản phẩm huy động mới, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó, yếu tố lãi suất cạnh tranh, thay đổi lãi suất nhanh chóng của các ngân hàng cũng là một yếu tố gây rất nhiều khó khăn cho công tác huy động vốn của NHCT Sông Nhuệ.