Đặc Điểm Ngân Hàng Thương Mại Ảnh Hưởng Đến Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại


Với phương pháp tiếp cận hệ thống, nó đòi hỏi KTV phải đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) của một đơn vị, và sau đó đưa ra các thủ tục cơ bản chủ yếu đối với những vùng mà KTV xét thấy các mục tiêu của hệ thống KSNB sẽ không được đáp ứng. Các thử nghiệm sẽ giảm ở những vùng mà KTV xét thấy các mục tiêu của hệ thống KSNB sẽ được đáp ứng. So với hai phương pháp tiếp cận kiểm toán nêu trên, phương pháp tiếp cận hệ thống giúp KTV hạn chế bớt số lượng các thử nghiệm cơ bản ở những vùng mà KTV xét thấy hệ thống KSNB của đơn vị hiệu quả do đó khối lượng công việc kiểm toán được giảm bớt. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn chưa đảm bảo tính chiến lược và tính hiệu quả ở mức độ cao do KTV vẫn phải đi tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB ở tất cả bộ phận, các chu trình kinh doanh, các hoạt động kinh doanh của đơn vị mà không có sự tập trung đặc biệt vào các vùng có rủi ro mà đơn vị phải đối mặt.

Với phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro, các nguồn lực kiểm toán sẽ chủ yếu hướng tới những khu vực của BCTC có thể chứa đựng sai sót trọng yếu (do sai sót hoặc thiếu sót nào đó) như là hệ quả của các rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Với phương pháp này, quá trình kiểm toán BCTC NHTM là quá trình KTV xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM từ đó thực hiện các biện pháp để xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá. Cách tìm hiểu của KTV là từ “đỉnh đến đáy” („top down‟ approach). Từ “đỉnh” ở đây đề cập đến các hoạt động hàng ngày (day-to-day operations) của NHTM như hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán, hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh ngoại hối.... Từ “đáy” đề cập đến BCTC NHTM. Từ đó, với phương pháp tiếp cận rủi ro, đòi hỏi KTV phải xác định các rủi ro chủ yếu hàng ngày mà NHTM phải đối mặt, xem xét các tác động của những rủi ro này đối với BCTC, và sau đó lên kế hoạch thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để xử lý các rủi ro này. Khi tiến hành kiểm toán theo phương pháp này đòi hỏi KTV phải thực hiện việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro trong tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán.

Với các phân tích và đánh giá nêu trên, phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro là phương pháp hiện đại và có nhiều ưu việt so với các phương pháp còn lại vì nó giúp cho KTV có thể tổ chức một cuộc kiểm toán có tính chiến lược, tính hệ thống, tính hiệu quả và phù hợp với hệ thống CMKit hiện hành. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, theo đánh giá của tác giả, đây là phương pháp rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của NHTM và BCTC NHTM như số lượng nghiệp vụ, giao dịch rất lớn; có hệ thống KSNB khá chặt chẽ và việc ứng dụng hệ thống CNTT sâu rộng; hoạt động kinh doanh chịu tác động của nhiều loại rủi ro đặc trưng… Do đó, theo quan điểm của tác giả, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV nên áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. Trong luận án này, tác giả cũng nghiên cứu về cuộc kiểm toán BCTC NHTM dựa trên cơ sở rủi ro.


1.1.3. Đặc điểm ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có nhiều điểm đặc thù so với các doanh nghiệp thông thường trong nền kinh tế và những đặc điểm này có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Sau đây, tác giả sẽ phân tích cụ thể những đặc trưng này của NHTM và những ảnh hưởng của nó đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Các đặc trưng này được tác giả chia thành ba nhóm sau:

(1) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM

(2) Đặc điểm của hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của NHTM

(3) Đặc điểm của Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Bảng 1.1. Đặc điểm NHTM và ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC NHTM


TT

Đặc điểm

Ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC NHTM

Ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp khác

Ngân hàng thương mại

I.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh

1.

+ NHTM kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt và chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động như: rủi ro tín dụng; rủi ro lãi suất; rủi ro tiền tệ; rủi ro pháp luật và văn bản; rủi ro thanh khoản; rủi ro mô hình; rủi ro tuân thủ; rủi ro danh tiếng; rủi ro thanh toán;…(Xem chi tiết tại Phụ lục 1.3. Bản

chất các rủi ro của NHTM)

+ Các DN khác trong nền kinh tế chịu tác động của ít loại rủi ro hơn và mức độ bị ảnh hưởng của từng loại rủi ro đến hoạt động kinh doanh cũng thấp

hơn so với NHTM.

+ KTV cần thu thập hiểu biết về bản chất của những rủi ro này và cách thức NHTM quản trị chúng.

+ Sự hiểu biết này sẽ giúp cho KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong từng hoạt động kinh doanh của NHTM từ đó xác định các biện pháp xử lý

rủi ro phù hợp.

2.

+ NHTM hoạt động với hệ số đòn bẩy rất cao làm tăng sự nhạy cảm của NHTM đối với các sự kiện kinh tế bất lợi và làm tăng nguy cơ đổ vỡ.

+ NHTM thường huy động số lượng đáng kể tiền gửi ngắn hạn. Việc mất lòng tin của người gửi tiền vào khả năng thanh toán của NHTM có thể nhanh chóng dẫn đến một cuộc khủng hoảng

thanh khoản.

+ Các DN khác thường hoạt động với hệ số đòn bẩy ở mức vừa phải.

+ Các DN khác thường không có chức năng huy động tiền gửi của các tổ chức và dân cư trong

nền kinh tế.

+ Ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được: KTV thường xác định ở mức rất thấp do đó phạm vi kiểm toán thường rộng, thời gian kéo dài, cần nhiều các thủ tục kiểm toán phức tạp. Các vùng kiểm toán có rủi ro cao gồm: hoạt động tín dụng, huy động vốn, đầu tư, kinh doanh ngoại hối…

3.

+ NHTM có rất nhiều giao dịch điện tử, được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau ngoài phạm vi trụ sở, các chi nhánh, phòng giao dịch của NHTM. Các giao dịch có thể bắt đầu và hoàn thành trực tiếp bởi khách hàng mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào của các nhân viên ngân hàng (qua Internet hoặc ATM).

Điều này khiến NHTM đối mặt với nguy cơ lớn về khả năng tham ô, gian lận, biển thủ và mất mát tài sản.

=> Tài sản của NHTM khó kiểm soát

=> NHTM thường phải có hoạt động KSNB chặt chẽ, xây dựng hệ thống hạn

+ Các nghiệp vụ, giao dịch thường do các nhân viên của DN thực hiện trong phạm vi DN

=> Tài sản của DN dễ kiểm soát hơn so với NHTM.

=> Việc xây dựng và thực hiện KSNB thường do DN tự ý thức nhằm quản trị DN tốt.

+ Về mục tiêu kiểm toán: KTV rất coi trọng mục tiêu về đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả, hiệu lực KSNB của NHTM đối với việc lập và trình bày BCTC.

+ Về phương pháp kiểm toán: KTV thường kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ vì nếu chỉ thực hiện phương pháp kiểm toán cơ bản sẽ không đủ đảm bảo cung cấp bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến về BCTC NHTM.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.

Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 5


TT

Đặc điểm

Ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC NHTM

Ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp khác

Ngân hàng thương mại


mức và phân quyền nghiêm ngặt.



4.

+ Một sự sụt giảm tương đối nhỏ trong giá trị tài sản của NHTM có thể tác động đáng kể đến vốn tự có và khả năng thanh toán của NHTM. Giá trị tài sản và vốn tự có chính là các chỉ tiêu để tính toán và xác định các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.

=> Những biến động liên quan đến tài sản và vốn tự có cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sự tuân thủ các quy định

pháp luật hiện hành.

Các DN khác thường không bị ràng buộc về các giới hạn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động với các chỉ số được tính trên tài sản, vốn tự có theo các quy định của pháp luật.

=> Những biến động liên quan đến tài sản và vốn tự có không ảnh hưởng đến việc tuân thủ các quy định pháp luật.

+ KTV cần chú ý đặc biệt đến các khoản mục tài sản có mức độ biến động nhanh và khó xác định giá trị có ảnh hưởng mạnh đến giá trị tài sản và vốn tự có của NHTM (như chứng khoán kinh doanh, các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác, chứng khoán đầu tư, các khoản góp vốn và đầu tư dài hạn…). Đây được coi là vùng có rủi ro cao khi kiểm toán BCTC NHTM

+ KTV cần lưu ý kiểm tra xem NHTM đã tính đúng các giới hạn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động chưa, có tuân thủ các quy định không. Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, việc kiểm toán tính tuân thủ

của NHTM được KTV coi trọng.

5.

+ NHTM thực hiện khối lượng giao dịch trong kỳ rất lớn với nhiều loại giao dịch có giá trị cao. Điều này thường đòi hỏi hệ thống kế toán và quy trình KSNB phức tạp cùng với việc ứng dụng sâu rộng của hệ thống CNTT. Ngân hàng hiện đại ngày nay không thể thiếu việc ứng dụng CNTT

trong hoạt động của mình.

Nhiều DN khác có thể chỉ yêu cầu một hệ thống kế toán với các quy trình KSNB đơn giản, gọn nhẹ cũng như không cần thiết ứng dụng CNTT sâu

rộng trong hoạt động.

+ KTV phải có sự am hiểu sâu sắc về KSNB, hệ thống CNTT của NHTM để phục vụ cho quá trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM.

+ Trong hầu hết các cuộc kiểm toán phải có sự tham gia của các chuyên gia CNTT để đánh giá hệ thống CNTT và ảnh hưởng

của nó đến BCTC NHTM.

6.

+ NHTM thường hoạt động thông qua mạng lưới các chi nhánh và các phòng giao dịch được phân bố địa lý rộng rãi.

=> Đòi hỏi sự phân cấp lớn trong tổ chức bộ máy và sự phân tán của bộ phận kế toán và kiểm soát.

=> Khó khăn trong việc duy trì hoạt động điều hành và hệ thống kế toán đồng nhất, đặc biệt là khi mạng lưới chi nhánh

vượt qua biên giới quốc gia.

Các DN khác thường chỉ hoạt động trong phạm vi một tỉnh, một miền với số lượng các chi nhánh (nếu có) cũng thường ít. (ví dụ mỗi một vùng/miền chỉ có từ một đến hai chi

nhánh giao dịch).

+ Khó khăn cho KTV khi thu thập thông tin cũng như khi nghiên cứu về KSNB của NHTM để phục vụ cho cuộc kiểm toán.

+ Khả năng xảy ra các sai sót trọng yếu trong BCTC NHTM có thể diễn ra ở tất cả các khâu, các chi nhánh, phòng giao dịch…của NHTM => KTV cần lưu ý khi đánh giá rủi ro, xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu để đảm bảo bao quát

và đủ đại diện cho tổng thể.

7.

+ NHTM thường thực hiện các cam kết ngoại bảng với giá trị lớn mà không có sự chuyển giao tiền, ngoại trừ khoản phí như thư tín dụng thương mại, cam kết cho vay, bảo lãnh. Do đó, sự tồn tại của những

cam kết này có thể khó bị phát hiện.

+ Các DN thông thường khác không có chức năng thực hiện các loại cam kết nêu bên.

+ Đây là khoản mục có rủi ro cao và khó bị phát hiện mà KTV cần lưu ý, thận trọng kiểm tra, xem xét.

+ Đòi hỏi KTV phải có hiểu biết về các loại cam kết và phải có kinh nghiệm để giảm

thiểu rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán.

8.

+ NHTM có thể phát hành và kinh doanh các công cụ tài chính phức tạp, một số trong đó có thể cần phải được ghi nhận theo giá trị hợp lý trên BCTC.

Do đó, NHTM thường thiết lập các thủ tục định giá và quản trị rủi ro phù hợp. Hiệu quả của các thủ tục này phụ thuộc

vào sự phù hợp của các phương pháp và

+ Ít DN trong nền kinh tế kinh doanh các sản phẩm này.

+ Đòi hỏi KTV phải có sự am hiểu sâu sắc về tính chất của các công cụ tài chính, các chính sách kế toán áp dụng đối với những loại nghiệp vụ này.

+ KTV cần có thông tin tin cậy trên thị trường để xác nhận số liệu trên BCTC của các nghiệp vụ nêu bên.

+ KTV cân nhắc có cần mời thêm các


TT

Đặc điểm

Ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC NHTM

Ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp khác

Ngân hàng thương mại


mô hình toán học được lựa chọn, sự tiếp cận với thông tin tin cậy trên thị trường hiện tại và dữ liệu lịch sử, và việc duy trì

tính chân thực của dữ liệu.


chuyên gia không và cần áp dụng các quy tắc trong việc sử dụng tư liệu của chuyên gia trong cuộc kiểm toán đảm bảo tuân thủ

các CMKit hiện hành.

9.

+ Tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, NHTM là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập BCTC và hệ thống KSNB hàng năm; Phải lựa chọn và công bố DNKT độc lập cho năm tài chính tiếp theo từ rất sớm.

+ NHTM thường thuê một DNKT để kiểm toán cả BCTC và hoạt động của hệ thống KSNB hàng năm.

+ BCTC hàng quý và giữa niên độ của NHTM cũng phải được DNKT soát xét

trước khi công bố.

+ Nhiều DN không bắt buộc phải kiểm toán độc lập BCTC hàng năm hoặc không bị bắt buộc phải kiểm toán độc lập hoạt động KSNB hằng năm.

+ Nhiều DN cũng không phải soát xét BCTC quý và giữa

niên độ

+ KTV chủ động trong khâu lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán.

+ KTV thường kết hợp thực hiện luôn hai nội dung kiểm toán (BCTC và hệ thống KSNB) trong quá trình kiểm toán. Do đó giúp cuộc kiểm toán BCTC có chất lượng cao hơn và hiệu quả hơn.

+ Việc soát xét BCTC quý và giữa niên độ giúp giảm áp lực kiểm toán vào cuối năm cho KTV và giúp cuộc kiểm toán chủ động, hiệu quả và chất lượng hơn.

10.

+ BCTC NHTM có tính công khai hóa cao và được rất nhiều người quan tâm.

+ Các mối quan hệ giữa khách hàng và KTV, trợ lý kiểm toán, hoặc DNKT có thể có với các ngân hàng có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV theo cách khác với các mối quan hệ khách hàng với các tổ chức khác.

+ BCTC của nhiều DN không bắt buộc phải kiểm toán và phải công khai.

+ Nhiều DN tự nguyện kiểm toán

chỉ nhằm phục vụ cho nhu cầu nội bộ, vay vốn, chào thầu hoặc nâng cao chất lượng công tác kế toán…

+ Rủi ro kiểm toán thường cao do có nhiều người quan tâm, tính công khai hóa cao;

+ KTV cần thận trọng khi xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.

+ KTV thường xác định rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức độ thấp, mức trọng yếu thấp, rủi ro phát hiện dự kiến thấp, phạm vi kiểm toán thường rộng.

+ Xem xét tính độc lập của KTV để hạn chế rủi ro kiểm toán.

II.

Đặc điểm của hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động


+ NHTM hoạt động theo quy định với sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh của NHTM có thể kể đến như:

- Luật các TCTD;

- Các quy định và hướng dẫn của Nhà nước (NHTW) về vốn pháp định; các giới hạn và tỷ lệ an toàn trong hoạt động; phân loại nợ, phương pháp trích lập dự phòng; quy trình cho vay; …

- Các quy định và hướng dẫn về kế toán của các cơ quan có thẩm quyền.

- Các quy định về giám sát ngân hàng và những thông lệ trong ngành (Hiệp ước Basel I, II, III)..

- Các quy định của bản thân NHTM;

+ Đối với NHTM, việc không tuân thủ các quy định nêu trên là đặc biệt nghiêm trọng; những quy định trên có tác động trực tiếp đến các thông tin trên BCTC NHTM.

+ Các DN khác trong nền kinh tế, ngoài các quy định của pháp luật nói chung thường không chịu sự điều chỉnh bởi các quy định đặc thù như đối với các NHTM như nêu ở cột bên (quy định về mức vốn pháp định, vốn điều lệ, các tỷ lệ an toàn trong hoạt động, các thông lệ trong ngành…).

+ Đặc điểm này đòi hỏi KTV khi kiểm toán BCTC của NHTM không phải chỉ hiểu biết về chuẩn mực và thông lệ chung mà cần thiết phải hiểu biết rõ về các quy định pháp luật và thông lệ trong lĩnh vực ngân hàng có liên quan đến trình bày và công bố BCTC của các NHTM.

+ Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV rất coi trọng mục tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM nhằm đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không.

+ Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV cũng phải xác định rõ khuôn khổ về lập và trình bày BCTC của NHTM gồm Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC của NHTM.


TT

Đặc điểm

Ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC NHTM

Ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp khác

Ngân hàng thương mại

III

Đặc điểm của BCTC (Xem chi tiết Mẫu BCTC của NHTM tại Phụ lục 1.4)


NHTM thường áp dụng hệ thống BCTC, hệ thống tài khoản riêng dành cho các TCTD. BCTC NHTM có nhiều đặc điểm khác biệt, nhiều chỉ tiêu đặc thù so với các DN trong nền kinh tế, cụ thể như:

- Trên bảng CĐKT: Cho vay khách hàng; Các công cụ tài chính phái sinh; Tiền gửi của khách hàng; Phát hành giấy tờ có giá; các chỉ tiêu ngoài bảng (bảo lãnh vay vốn, các cam kết…)…

- Trên báo cáo KQKD: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự; Chi phí lãi và các chi phí tương tự …

- Thuyết minh BCTC: Chi tiết cho vay khách hàng theo loại nợ, thời hạn, ngành nghề, khu vực địa lý…Chi tiết về các

loại tài sản; Các hoạt động ngoại bảng …

Trong BCTC của các DN khác trong nền kinh tế không có các chỉ tiêu, các thông tin đặc thù nêu ở cột bên.

+ Những khác biệt trên BCTC NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định nội dung kiểm toán, quá trình xác định và đánh giá rủi ro tồn tại sai sót trọng yếu trên BCTC của NHTM; đến việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán; đến việc xác định các thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ phải áp dụng.

+ Những chỉ tiêu và thông tin đặc thù trên cũng chính là những thông tin quan trọng, chứa đựng khả năng rủi ro cao và là trọng tâm trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM.

Tóm lại, từ tất cả các phân tích về đặc điểm của NHTM trong hoạt động kinh doanh, đặc điểm của các quy định pháp lý và đặc điểm của BCTC của NHTM sẽ ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM và làm cho cuộc kiểm toán BCTC NHTM có những đặc điểm sau:

- Đối tượng kiểm toán: BCTC của NHTM và BCTC hợp nhất của NHTM và các công ty con (tập đoàn TCTD)

- Mục tiêu kiểm toán: Ngoài mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM là đưa ra ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của BCTC NHTM với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC NHTM còn cần quan tâm đến các mục tiêu khác như xem xét hiệu lực của KSNB đối với quá trình lập và trình bày BCTC NHTM; xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM trong quá trình kiểm toán BCTC; Trao đổi các thông tin với BGĐ và Ban quản trị NHTM.

- Nội dung kiểm toán: Được xác định theo các hoạt động kinh doanh của NHTM như kiểm toán hoạt động tín dụng; kiểm toán hoạt động huy động vốn; kiểm toán hoạt động thanh toán; kiểm toán hoạt động đầu tư…Trong từng nội dung kiểm toán cụ thể, cần xác định rõ các chỉ tiêu, các loại giao dịch, số dư tài khoản có liên quan để KTV xác định rõ mục tiêu và phạm vi công việc.

- Quy trình và phương pháp kiểm toán: Do đặc thù hệ thống KSNB của NHTM khá tốt, khối lượng giao dịch lớn, ứng dụng CNTT sâu rộng nên trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV không thể chỉ sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản mà bắt buộc phải sử dụng cả phương pháp kiểm toán tuân thủ mới đảm bảo thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC. Về


quy trình kiểm toán thì cuộc kiểm toán BCTC NHTM có nhiều bước khác biệt so với kiểm toán BCTC DN thông thường từ khâu chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán.

Tất cả những phân tích về đặc trưng của NHTM và những ảnh hưởng của nó đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM trên đây làm cơ sở để tác giả đi sâu phân tích về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện ở các nội dung tiếp theo của luận án.

1.2. KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Trên cơ sở làm rõ đặc điểm NHTM ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM ở phần 1.1 nêu trên, trong nội dung này, tác giả làm rõ những vấn đề cơ bản về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện như: Đối tượng, mục tiêu kiểm toán, căn cứ kiểm toán; Nội dung kiểm toán; Quy trình kiểm toán; Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM.

1.2.1. Đối tượng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Đối tượng kiểm toán

Đối tượng của cuộc kiểm toán BCTC NHTM tương tự với đối tượng kiểm toán BCTC DN nói chung. KTV cần xác định rõ hai loại đối tượng kiểm toán sau:

+ Một là, đối tượng cần đưa ra ý kiến xác nhận mức độ phù hợp, tin cậy gồm BCTC của NHTM (Công ty mẹ) và BCTC hợp nhất của tập đoàn TCTD (nếu có).

Báo cáo tài chính của NHTM được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ thống NHTM bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (nếu có) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của pháp nhân NHTM. Hệ thống BCTC đối với các NHTM bao gồm: Bảng CĐKT; Báo cáo KQHĐKD ; Báo cáo LCTT; Thuyết minh BCTC.

Việc lập và trình bày BCTC NHTM phải tuân thủ những quy chung liên quan đến lập và trình bày BCTC của DN nói chung cũng như những quy định đặc thù riêng đối với NHTM và các TCTD. Do đó, KTV cần lưu ý để xác định đúng khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng của NHTM.

+ Hai là, các đối tượng khác có liên quan đến BCTC NHTM cần xem xét, đánh giá nhưng không cần đưa ra lời xác nhận như: hệ thống kế toán của NHTM (hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán, quy trình xử lý, luân chuyển chứng từ kế toán, tài sản và thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của NHTM); hệ thống KSNB của NHTM (các thành phần trong cơ cấu KSNB của NHTM; các quy trình kinh doanh của NHTM; quy trình lập BCTC của NHTM); tình hình tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM.


Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Mục tiêu tổng thể kiểm toán BCTC NHTM không khác biệt với mục tiêu tổng thể kiểm toán BCTC DN nói chung, đó là cho phép KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC NHTM có được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho các TCTD và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC NHTM (hay BCTC NHTM có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC của NHTM được áp dụng), trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Từ đó lập báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định của CMKit, phù hợp với các phát hiện của KTV.

Để có thể đạt được mục tiêu tổng thể trên đây, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV phải xác lập ra một loạt các mục tiêu kiểm toán chi tiết như sau:

(1) Đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC NHTM có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không?

(2) Xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM để đảm bảo các thông tin tài chính phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành, quy định nội bộ của ngân hàng và các thông lệ chung của ngành.

(3) Xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động KSNB của NHTM nhằm phục vụ cho quá trình kiểm toán BCTC NHTM.

(4) Trao đổi với BGĐ và Ban quản trị NHTM về những phát hiện của KTV trong quá trình kiểm toán BCTC liên quan đến những hạn chế, yếu kém, khiếm khuyết nghiêm trọng của hệ thống KSNB hoặc những hiện tượng gian lận, những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định …

Với đặc thù hoạt động của NHTM, khi kiểm toán BCTC NHTM, ngoài mục tiêu đưa ra ý kiến về BCTC NHTM, KTV rất coi trọng các mục tiêu về xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM; đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động của KSNB đối với BCTC NHTM và việc trao đổi thông tin với Ban quản trị và BGĐ của NHTM. Trong khi kiểm toán BCTC DN thông thường chỉ tập trung vào mục tiêu đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC DN. Điểm khác biệt này là do:

- Các DN thông thường trong nền kinh tế ít chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ như các NHTM do đó các quy định phải tuân thủ cũng ít hơn và các hành vi không tuân thủ (nếu xảy ra) cũng ít nghiêm trọng hơn so với NHTM.

- BCTC NHTM rất nhạy cảm đối với hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB trong đó có hệ thống CNTT. NHTM áp dụng CNTT sâu rộng cũng như có hệ thống KSNB chặt chẽ, phức tạp với việc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kiểm soát đã được xây dựng, các nguyên tắc kiểm soát và hệ thống hạn mức đã xây dựng cho từng cấp, từng cá nhân. Do đó, một thiếu sót đáng kể hay một khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ tin cậy của BCTC NHTM.


Do đó, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV rất coi trọng việc xem xét hiệu quả của hoạt động KSNB đối với quá trình lập và trình bày BCTC, đồng thời mọi khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM đều sẽ được KTV trao đổi với những cá nhân có thẩm quyền của NHTM qua hình thức trao đổi bằng lời, bằng văn bản hay chính thức bằng các ý kiến trên Thư quản lý. Chính vì vậy mà tại nhiều nước trong đó có Việt Nam, Thư quản lý cũng là sản phẩm bắt buộc kèm theo với Báo cáo kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Ngược lại, trong các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường, đặc biệt các DN vừa và nhỏ, KTV nhiều khi chỉ tìm hiểu rất hạn chế về hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán và chủ yếu sử dụng kiểm tra chi tiết để đánh giá độ tin cậy của BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, trong nhiều cuộc kiểm toán BCTC DN nói chung, KTV chỉ phát hành báo cáo kiểm toán về BCTC mà không có thư quản lý kèm theo gửi nhà quản lý cũng như rất hạn chế trong trao đổi về những phát hiện với nhà quản lý và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán.

Bên cạnh đó, cũng giống như cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường, KTV cũng phải cụ thể hóa các mục tiêu đối với từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM. Mục tiêu kiểm toán từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho từng bộ phận được kiểm toán, cụ thể như sau:

Mục tiêu kiểm toán đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo các giao dịch và các sự kiện thỏa mãn các CSDL về: Tính hiện hữu (phát sinh); Tính chính xác; Tính đầy đủ; Tính đúng kỳ; Tính phân loại.

Mục tiêu kiểm toán đối với các số dư tài khoản vào cuối kỳ là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo các số dư tài khoản vào cuối kỳ thỏa mãn các CSDL về: Tính hiện hữu; Quyền và nghĩa vụ; Tính đầy đủ; Đánh giá và phân bổ.

Mục tiêu kiểm toán đối với các trình bày và thuyết minh là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo các trình bày và thuyết minh thỏa mãn các CSDL về: Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ; Tính đầy đủ; Phân loại và tính dễ hiểu; Tính chính xác và đánh giá.

Các mục tiêu cụ thể đối với các nhóm giao dịch và sự kiện, số dư tài khoản vào cuối kỳ và các trình bày và thuyết minh nêu trên trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tương tự như đối với kiểm toán các DN thông thường.

Căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Căn cứ kiểm toán chính là những nguồn tài liệu để từ đó KTV có thể sử dụng để làm bằng chứng kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Căn cứ kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM cũng tương tự như căn cứ kiểm toán BCTC DN thông thường,

Xem tất cả 296 trang.

Ngày đăng: 13/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí