cũng bao gồm ba nhóm căn cứ chính: (1) Nhóm thông tin, tài lệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp; (2) Nhóm thông tin tài liệu do hệ thống KSNB của NHTM cung cấp và (3) Nhóm các tài liệu khác. Tuy nhiên, khác với các DN thông thường trong nền kinh tế, NHTM có nhiều điểm đặc thù như đã phân tích ở phần trên. Do đó, căn cứ kiểm toán BCTC NHTM cũng có những nét đặc trưng cần lưu ý như:
Với các thông tin, tài liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp cần lưu ý các tài liệu sau:
- Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường có: Hồ sơ thẩm định vay vốn, Quyết định cho vay vốn; Các hợp đồng tín dụng; các hợp đồng bảo lãnh; hồ sơ tài sản đảm bảo; Đề nghị giải ngân; Khế ước nhận nợ....
- Các loại tài liệu khác KTV có thể thu thập làm bằng chứng kiểm toán như: Các biên bản họp Hội đồng quản trị, BGĐ; Các kế hoạch kinh doanh hàng năm; Các báo cáo thống kê phải nộp cho NHNN (Báo cáo tín dụng - phân loại dư nợ theo ngành kinh tế, theo loại hình tổ chức và cá nhân, theo phương thức đảm bảo, hoạt động bảo lãnh; Báo cáo huy động vốn (trong nước, nước ngoài); Báo cáo lãi suất; Báo cáo thanh toán và ngân quỹ; Báo cáo về hoạt động ngoại hối;...
Với các căn cứ do hệ thống KSNB của NHTM cung cấp, KTV cần lưu ý về các căn cứ như: Các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của NHTM được xây dựng phù hợp theo quy định của Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra như các quy trình tín dụng; quy trình huy động vốn; quy trình đầu tư; quy trình thanh toán, quy trình thu – chi; các quy định về an toàn, bảo mật hệ thống CNTT của ngân hàng, các quy định về hệ thống hạn mức và phân quyền...
Với các căn cứ khác, KTV cũng có thể sử dụng các tư liệu của chuyên gia hoặc các tài liệu của KTV nội bộ trong NHTM.
1.2.2. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Báo cáo tài chính NHTM cũng như BCTC DN nói chung được kiểm toán bằng việc chia BCTC thành các bộ phận. Có hai phương pháp tiếp cận để xác định nội dung kiểm toán BCTC là phương pháp tiếp cận theo khoản mục và phương pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh. Với mỗi phương pháp tiếp cận, nội dung kiểm toán sẽ có những điểm khác biệt.
+ Với phương pháp tiếp cận theo khoản mục, tiếp cận BCTC NHTM theo các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu trên BCTC NHTM như Tiền mặt, vàng bạc, đá quý; Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước (NHNN); Cho vay khách hàng; Tài sản cố định; Tài sản có khác; Tiền gửi của khách hàng v.v.. Theo phương pháp này nội dung kiểm toán và đối tượng thông tin trực tiếp của kiểm toán là như nhau. Việc xác định nội dung kiểm toán theo cách này có ưu điểm là dễ làm, dễ triển khai, kiểm tra kiểm soát. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên
BCTC NHTM cũng như các nội dung kiểm toán không hoàn toàn độc lập và thường có mối quan hệ với nhau nên việc xác định nội dung kiểm toán như vậy sẽ bị trùng lắp dẫn đến mất thời gian, công sức và chi phí kiểm toán. Ngoài ra, không phát huy được tính chủ động, nhạy bén của KTV do KTV ít chú ý đến mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
+ Với phương pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh, theo phương pháp này, những chỉ tiêu trên BCTC có liên quan đến cùng một loại hoạt động của NHTM được nghiên cứu trong mối quan hệ với nhau. Nội dung kiểm toán trong mỗi hoạt động này chính là kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán số dư (số tiền) và các thông tin thuyết minh trên BCTC của các chỉ tiêu có liên quan. Dựa vào các hoạt động kinh doanh của NHTM, nội dung kiểm toán BCTC NHTM xác định theo phương pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh sẽ gồm: Kiểm toán hoạt động tín dụng; Kiểm toán hoạt động huy động vốn; Kiểm toán hoạt động thanh toán; Kiểm toán hoạt động đầu tư; Kiểm toán hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phái sinh; Kiểm toán Hoạt động liên ngân hàng; Kiểm toán hoạt động ủy thác; Kiểm toán hoạt động mua nợ; Kiểm toán hoạt động xác định và phân phối kết quả; Kiểm toán các thông tin khác trên BCTC NHTM (Tiền mặt; Tiền gửi; Tài sản cố định; Tài sản có khác; Các khoản nợ khác; Vốn chủ sở hữu…)
Do các nghiệp vụ ảnh hưởng và kết nối số dư trong mỗi hoạt động kinh doanh, giữa các hoạt động kinh doanh lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên kiểm toán theo phương pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh sẽ khoa học hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với phương pháp tiếp cận theo khoản mục do các công việc kiểm toán không bị trùng lắp, kết quả kiểm toán không bị xung đột, kích thích ý thức cập nhật, trao đổi thông tin, nâng cao chuyên môn từ đó phát huy được tính chủ động và nhạy bén của KTV. Việc xác định nội dung kiểm toán theo phương pháp này còn có một số ưu điểm sau đây:
- Phù hợp với đặc thù kinh doanh của NHTM, lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, chịu tác động của nhiều loại rủi ro đòi hỏi sự thận trọng, phân tích tỷ mỷ từng loại hoạt động để xác định và đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán.
- Phù hợp với xu thế phát triển của NHTM hiện nay: quy mô ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp.
- Phù hợp với phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. KTV sẽ đánh giá rủi ro dựa vào việc xem xét các loại hoạt động kinh doanh hàng ngày của NHTM để xác định hoạt động nào có rủi ro cao, trung bình và thấp; những rủi ro này tác động đến khả năng tồn tại sai sót trọng yếu tại các vùng nào trên BCTC NHTM từ đó sẽ đưa ra những biện pháp phù hợp để xử lý đối với những rủi ro đã đánh giá.
- Phù hợp với kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB theo từng hoạt động kinh doanh của NHTM theo hướng dẫn của các CMKit cũng như các hướng dẫn thực hành kiểm toán khác của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp…Ví dụ, Theo hướng dẫn của Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), khi đánh giá hệ thống KSNB để
lập kế hoạch kiểm toán, DNKT sẽ tìm hiểu các chính sách kế toán và các hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán để đảm bảo tính hệ thống và hiệu quả chứ không xem xét riêng lẻ KSNB theo từng tài khoản (TK) kế toán hay từng chỉ tiêu trên BCTC.
Với những phân tích nêu trên, theo tác giả, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV nên sử dụng phương pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh hay theo từng loại hoạt động kinh doanh chính của NHTM để xác định nội dung kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
Khi xác định nội dung kiểm toán theo các loại hoạt động kinh doanh, KTV cần xác định cụ thể các loại nghiệp vụ, số dư tài khoản cuối kỳ trong từng hoạt động cũng như các thông tin trên BCTC có liên quan mà sau khi kết thúc kiểm toán hoạt động đó, KTV cần phải đưa ra ý kiến nhận xét. Bảng 1.2 (trang bên) tóm tắt việc xác định nội dung kiểm toán của một số hoạt động kinh doanh chính của NHTM tại Việt Nam.
Bảng 1.2. Xác định nội dung kiểm toán theo các hoạt động kinh doanh của NHTM
Các tài khoản kế toán liên quan trong hoạt động | Các thông tin trên BCTC có liên quan trong hoạt động cần đưa ra ý kiến | |
1. Hoạt động tín dụng | + TK 20 – Cho vay các TCTD khác; TK 21 – Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước; TK 22 – Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước; TK 23 – Cho thuê tài chính; TK 24 – Bảo lãnh; TK 25 – Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư; TK 26 – Tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; TK 27 – Tín dụng khác đối với các tổ chức, cá nhân trong nước; TK 28 – Các khoản nợ chờ xử lý; TK 29 – Nợ cho vay được khoanh; + TK 394 – Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng; TK 397 – Phí phải thu; + TK 702 – Thu lãi cho vay; TK 705 – Thu lãi cho thuê tài chính; TK 709 – Thu khác từ hoạt động tín dụng; TK 712 – Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh; TK 714 – Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý; TK 717 – Thu phí nghiệp vụ chiết khấu; + TK 842 – Chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính; + Các tài khoản ngoại bảng liên quan như TK 92, 94, 95, 98 | - Bảng CĐKT: Chỉ tiêu Cho vay các TCTD khác và Dự phòng rủi ro thuộc chỉ tiêu Tiền gửi và cho vay các TCTD khác (V.03); Chỉ tiêu Cho vay khách hàng (V.06); Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT như (Bảo lãnh vay vốn; Cam kết cho vay không hủy ngang…). - Báo cáo KQHĐKD: Chỉ tiêu thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự và các chỉ tiêu liên quan đến chi phí thuế thu nhập DN và lợi nhuận. - Báo cáo LCTT: Chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự nhận được; Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được; Tăng giảm các khoản tiền gửi và cho vay các TCTD khác; Tăng giảm các khoản cho vay khách hàng; Tăng giảm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro… - Thuyết minh BCTC: Các thông tin chi tiết liên quan đến hoạt động tín dụng như Cho vay các TCTD khác; Cho vay khách hàng; Sự thay đổi tăng giảm của dự phòng rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay khách hàng; Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự… |
2. Hoạt động huy động vốn | + TK 40 – Các khoản Nợ Chính phủ và NHNN; TK 41- Các khoản Nợ các TCTD khác; TK 42 – Tiền gửi của khách hàng; TK 43 – TCTD phat hành giấy tờ có giá; TK 44 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay; + TK 80 – Chi phí hoạt động tín dụng (TK | - Bảng CĐKT: Chỉ tiêu Các khoản Nợ Chính phủ và NHNN (V.16); Tiền gửi và vay các TCTD khác (V.17); Tiền gửi của khách hàng (V.18); Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro (V.19); Phát hành giấy tờ có giá (V.20) - Báo cáo KQHĐKD: Chỉ tiêu Chi phí lãi và các chi phí tương tự (VI.25); Chi phí hoạt động (VI.32) và các chỉ tiêu |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Nghiên Cứu Ngoài Nước Có Liên Quan Đến Luận Án
- Khái Niệm Và Phân Loại Ngân Hàng Thương Mại Trong Nền Kinh Tế
- Đặc Điểm Ngân Hàng Thương Mại Ảnh Hưởng Đến Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Hiểu Biết Về Môi Trường Công Nghệ Thông Tin Của Nhtm
- Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 8
- Các Loại Khiếm Khuyết Thường Tồn Tại Trong Ksnb Của Nhtm
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
Các tài khoản kế toán liên quan trong hoạt động | Các thông tin trên BCTC có liên quan trong hoạt động cần đưa ra ý kiến | |
801 - Trả lãi tiền gửi, TK 802 - Trả lãi tiền vay, TK 803 - Trả lãi phát hành giấy tờ có giá); TK 883 – Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng; + TK 96 – Các giấy tờ có giá của TCTD phát hành. | liên quan bị ảnh hưởng như chi phí thuế thu nhập DN và lợi nhuận. - Báo cáo LCTT: Chi phí lãi và các chi phí tương tự đã trả; Tăng giảm các khoản nợ Chính phủ và NHNN; Tăng giảm các khoản tiền gửi, tiền vay các TCTD; Tăng giảm tiền gửi của khách hàng; Tăng giảm phát hành giấy tờ có giá;… - Thuyết minh BCTC: thuyết minh về các chính sách kế toán áp dụng; Thông tin bổ sung cho các khoản mục có liên quan của hoạt động trên Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD… | |
3. Hoạt động đầu tư | + Tài khoản đầu 12 - Đầu tư tín phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đủ điều kiện để tái chiết khấu với NHNN; + TK đầu 14 – Chứng khoán kinh doanh; + TK đầu 15 – Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán; + TK 16 – Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn; + TK đầu 34 – Góp vốn, đầu tư dài hạn; + TK 392 – Lãi phải thu từ đầu tư chứng khoán; + TK 703 – Thu lãi từ đầu tư chứng khoán; + TK 741 – Thu về kinh doanh chứng khoán; + TK 841 – Chi về kinh doanh chứng khoán; + TK 8823 – Chi dự phòng giảm giá chứng khoán; + TK 8826 - Chi dự phòng giảm giá khoản đầu tư, mua cổ phần. | - Bảng CĐKT: Chứng khoán kinh doanh (V.04); Chứng khoán đầu tư (V.08); Góp vốn, đầu tư dài hạn (V.09); Tài sản Có khác (V.14) chi tiết Các khoản lãi, phí phải thu. - Báo cáo KQHĐKD: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (VI.24); Lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (VI.28); Lãi lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư (VI.29). - Báo cáo LCTT: Chênh lệch số tiền thực thu/thực chi từ hoạt động kinh doanh (ngoại tệ, vàng bạc, chứng khoán); Tăng giảm các khoản về kinh doanh chứng khoán; Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác (Chi đầu tư mua công ty con, góp vốn liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác); Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn; Tăng vốn cổ phần từ góp vốn và/hoặc phát hành cổ phiếu. - Thuyết minh BCTC: Chính sách kế toán đối với kế toán các nghiệp vụ kinh doanh và đầu tư chứng khoán; Thông tin bổ sung đối với Chứng khoán kinh doanh; Chứng khoán đầu tư; Góp vốn, đầu tư dài hạn; Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán Nợ); Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (mua bán) chứng khoán; Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (mua ban) chứng khoán đầu tư; Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần… |
4. Hoạt động thanh toán | + TK 50 - Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng; + TK 51 – Thanh toán chuyển tiền; + TK 52 – Thanh toán liên ngân hàng; + TK 56 – Thanh toán với các Ngân hàng nước ngoài + Tài khoản 711- Thu từ dịch vụ thanh toán + Tài khoản 811- Chi về dịch vụ thanh toán | - Bảng CĐKT: Tài sản Có khác (V.14) phần Chênh lệch Dư nợ - Dư có của TK 51, 51,52,56 nếu Dư Nợ lớn hơn Dư Có hoặc Các khoản phải trả và công nợ khác (V.21) phần chênh lệch Dư Có – Dư Nợ của TK 51, 51,52,56 nếu Dư Có lớn hơn Dư Nợ. - Báo cáo KQHĐKD: Chỉ tiêu Thu nhập từ hoạt động dịch vụ; Chi phí hoạt động dịch vụ thuộc Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (VI.26); - Báo cáo LCTT: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được - Thuyết minh BCTC: Thuyết minh chi tiết đối với Tài sản có/Các khoản phải trả và công nợ khác; Các khoản lãi/lỗ thuần từ HĐ dịch vụ… |
… | … | … |
Nội dung kiểm toán các hoạt động khác của NHTM cũng cần được xác định cụ thể các loại nghiệp vụ, số dư tài khoản cuối kỳ và các thông tin tài chính cần đưa ra ý kiến nhận xét tương tự như các hoạt động nêu trong bảng trên.
Để có thể đi đến mục đích cuối cùng là xác nhận tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC NHTM, KTV phải thực hiện kiểm toán và xác nhận cho rất nhiều nội dung như đã liệt kê ở trên. Trong đó, nội dung trọng tâm mang tính đặc thù cần phải được chú trọng đó là: kiểm toán hoạt động tín dụng; kiểm toán hoạt động huy động vốn; kiểm toán hoạt động đầu tư, kiểm toán hoạt động thanh toán... Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng không ngừng được phát triển, mở rộng, phát sinh rất nhiều nghiệp vụ mới mẻ và phức tạp mà KTV cần phải lưu ý khi kiểm toán các nghiệp vụ này như: nghiệp vụ thị trường mở và thị trường liên ngân hàng, kiểm toán các công cụ phái sinh...
1.2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Quy trình một cuộc kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT cũng tương tự quy trình kiểm toán BCTC DN nói chung. Tuy nhiên nội dung cụ thể từng bước công việc trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC NHTM có nhiều điểm đặc thù so với quy trình kiểm toán BCTC DN nói chung. Quy trình kiểm toán BCTC NHTM với phương pháp kiểm toán trên cơ sở rủi ro bao gồm 3 bước, cụ thể như sau:
Giai đoạn lập kế kế hoạch kiểm toán, với các bước công việc nhằm giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM từ đó giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán khoa học và hiệu quả;
Giai đoạn thực hiện kiểm toán, với các bước công việc nhằm xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM đã đánh giá;
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, với các bước công việc nhằm xem xét lại toàn bộ việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
Có thể khái quát các công việc trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT bằng sơ đồ 1.1 (trang bên).
Sau đây, tác giả xin phân tích chi tiết và đặc biệt nhấn mạnh làm rõ những nét đặc trưng trong quy trình kiểm toán BCTC NHTM.
1.2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán. Mục tiêu của DNKT và KTV khi lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Cuộc kiểm toán BCTC NHTM thường được coi là cuộc kiểm toán phức tạp, phạm vi rộng, quy mô lớn do đó các DNKT luôn coi trọng khâu lập kế hoạch kiểm toán để định hướng cho quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lược kiểm toán tổng thể và (2) Kế hoạch kiểm toán. Giám đốc kiểm toán cùng các thành viên chủ chốt trong đoàn kiểm toán và các chuyên gia tiến hành lập chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM | |
Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận | |
Xem xét chấp nhận khách hàng
và đánh giá rủi ro hợp đồng
Lập hợp đồng kiểm toán và
lựa chọn nhóm kiểm toán
- Xác định và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm
toán
Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động của NHTM trong đó có KSNB
Tìm hiểu quy trình lập BCTC, các hoạt động kinh doanh của NHTM, môi trường CNTT
- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ BCTC
- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ CSDL
Thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
(ARR, IR, CR, DR dự kiến)
- Xác định các biện pháp để xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá
Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
và lập chương trình kiểm toán chi tiết
Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC
Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ CSDL
Xử lý các rủi ro đã đánh giá thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đã
thiết kế
Các công việc thực hiện sau kiểm toán
XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ RỦI RO
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN KIỂM TO
THÚC KIỂM TOÁN
ÁN | |||
KẾT | Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán | ||
Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý | |||
Xem xét lại toàn bộ việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thưc hiện
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC NHTM, KTV sẽ phải thực hiện một loạt các bước công việc (như sơ đồ 1.2 trên đây) để giúp KTV có thể xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM qua đó giúp KTV xác định các kế hoạch xử lý đối với rủi ro đã đánh giá. So với cuộc kiểm toán BCTC DN, lập kế hoạch kiểm toán BCTC NHTM có những điểm khác biệt sau đây:
Bảng 1.3. So sánh quy trình kiểm toán BCTC DN và kiểm toán BCTC NHTM
Nội dung | Đối với kiểm toán BCTC DN | Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM | |
1 | Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng | Các nội dung cần tìm hiểu và các thủ tục thông thường theo quy trình một cuộc kiểm toán BCTC. + KTV tìm hiểu về các yếu tố như: Đặc thù và tính chính trực của nhà quản lý, bản chất của hoạt động kinh doanh, các kết quả tài chính những năm gần đây, kiến thức và kinh nghiệm của KTV, rủi ro gian lận… | Để chấp nhận kiểm toán BCTC cho một NHTM, KTV cần đặc biệt xem xét các yếu tố sau: + Cân nhắc xem DNKT của mình có sẵn sàng chấp nhận cuộc kiểm toán trong ngành kinh doanh có rủi ro cao không, có sẵn sàng thực hiện cuộc kiểm toán với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được thấp dưới ngưỡng mà hãng thường đặt ra không… + Cân nhắc xem có đảm bảo đủ đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng về lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng như đội ngũ chuyên gia CNTT và các chuyên gia khác không? + Xem xét tính chính trực của nhà quản lý và các rủi ro gian lận. |
2 | Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán | + Nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán thường không có yêu cầu đặc biệt nào. + Có thể không cần chuyên gia CNTT trong cuộc kiểm toán. + Có thể không cần các chuyên gia bên ngoài; + Có thể không cần sự tham gia của các KTV khác | + Nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán phải đảm bảo các yêu cầu: Có kiến thức kinh nghiệm về ngành tài chính – ngân hàng; + Nhất thiết phải có nhân sự chuyên về CNTT trong nhóm kiểm toán hoặc thuê chuyên gia về CNTT tham gia cuộc kiểm toán; + Thường phải sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong quá trình kiểm toán; + Có thể có sự tham gia của các KTV khác tại các địa điểm hoạt động của ngân hàng. |
3 | Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động của NHTM, trong đó có KSNB | + Các nội dung cần tìm hiểu gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài của đơn vị được kiểm toán. + KTV tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu các yếu tố bên trong như ngành nghề kinh doanh, loại hình sở hữu, cơ cấu vốn, tổ chức bộ máy quản trị, các bên liên quan… | + Bắt buộc KTV phải tìm hiểu kỹ và chi tiết cũng như phân tích cụ thể tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM; + Đối với các yếu tố bên trong NHTM, KTV cần tập trung tìm hiểu kỹ về cơ cấu bộ máy tổ chức; Các bên liên quan; Các mục tiêu, chiến lược kinh doanh, khẩu vị rủi ro và quản lý rủi ro của NHTM vì tất cả những yếu tố này ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh và rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM. |
4 | Tìm hiểu quy trình lập BCTC, | + Nhiều DN không có chi nhánh, đơn vị trực thuộc nên số liệu để lập BCTC thường | + Về quy trình lập BCTC NHTM: KTV cần phải kiểm tra quá trình tổng hợp số liệu để đảm bảo tính toàn vẹn và đúng đắn của dữ liệu do số liệu để lập |
Nội dung | Đối với kiểm toán BCTC DN | Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM | |
các hoạt động kinh doanh của NHTM, môi trường CNTT | chỉ gồm số liệu duy nhất của trụ sở. Việc tổng hợp số liệu để lập BCTC sẽ dễ dàng hơn. + Các chu trình kinh doanh thông thường của DN mà KTV cần tìm hiểu gồm: Chu trình Bán hàng – thu tiền; Chu trình Mua hàng – thanh toán; Chu trình Hàng tồn kho – Chi phí – Giá thành; Chu trình Tiền lương nhân sự; Chu trình Mua sắm và quản lý tài sản cố định; … + Tại nhiều DN không áp dụng hoặc áp dụng không đáng kể hệ thống CNTT trong hoạt động do đó KTV không cần tìm hiểu và đánh giá về hệ thống CNTT của DN. | BCTC của toàn NHTM được tổng hợp từ các bảng cân đối tài khoản của tất cả các Chi nhánh và đơn vị phụ thuộc với số lượng Chi nhánh thường rất nhiều. + Các hoạt động kinh doanh của NHTM mà KTV cần tìm hiểu gồm: Hoạt động huy động vốn; hoạt động tín dụng; hoạt động thanh toán và ngân quỹ; hoạt động kinh doanh giao dịch; hoạt động đầu tư… + Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV đều phải tìm hiểu về môi trường CNTT, độ phức tạp và tính chuyên nghiệp của hệ thống CNTT để xác định và đánh giá những rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM do ảnh hưởng bởi hệ thống CNTT được áp dụng tại NHTM. + Khi NHTM có sử dụng dịch vụ bên ngoài mà các dịch vụ này liên quan đến việc lập và trình bày BCTC thì KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm toán tuân thủ CMKit 402, Các yếu tố cần xem xét khi đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu cũng như thiết kế các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đó. | |
5 | Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM | + Bao gồm các thủ tục phân tích sơ bộ thông thường để có hiểu biết tốt hơn về hoạt động kinh doanh của DN và để đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC của DN. + Nhiều cuộc kiểm toán BCTC DN, KTV không có số liệu bình quân ngành hoặc của đơn vị khác tương tự để so sánh hoặc không có số liệu kế hoạch của DN để so sánh nhằm phát hiện rủi ro. | + Khi kiểm toán BCTC NHTM, ngoài việc so sánh các số liệu trên BCTC và các hệ số tương tự các DN, KTV thường phải phân tích thêm các thông tin về: - Các chỉ số về chất lượng tài sản; - Các chỉ số thanh khoản; - Tỷ số thu nhập; - Tỷ lệ an toàn vốn; - Rủi ro huy động. + Thông thường KTV thu thập được các số liệu bình quân ngành hoặc số liệu của NHTM khác tương tự để so sánh vì các số liệu thống kê về ngành ngân hàng thường sẵn có; + Hầu hết các NHTM đều có các số liệu kế hoạch, dự toán nên KTV cũng có thể dễ dàng so sánh những số liệu thực tế để có cơ sở xác định rủi ro. |
6 | Đánh giá chung về kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận | + Tại nhiều cuộc kiểm toán (các DN nhỏ và vừa, DN có KSNB không hiệu quả) KTV chỉ tìm hiểu sơ lược để đánh giá ban đầu về hiệu lực KSNB và có thể không thực hiện thêm các thử nghiệm kiểm soát nữa mà thực hiện thử nghiệm cơ bản ở phạm vi rộng. | + Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV đều phải tìm hiểu rất kỹ lưỡng và chi tiết về KSNB và đánh giá RRKS từ đó đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ CSDL đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM. + Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV đều phải tìm hiểu về môi trường CNTT có liên quan đến BCTC NHTM. |